Peptide là chuỗi axit amin ngắn tương tự như protein vì chúng đều được tạo thành từ các axit amin, nhưng protein sẽ có kích thước lớn hơn peptide. Cơ thể bạn tạo ra các peptide, nhưng chúng cũng có trong các protein có nguồn gốc động vật và thực vật như sữa, thịt và ngũ cốc nguyên hạt. Peptide cũng có thể được tạo ra trong phòng thí nghiệm. Các peptide do phòng thí nghiệm tạo ra bắt chước các peptide tự nhiên của cơ thể bạn và được sử dụng để tạo ra các loại thuốc điều trị bệnh như tiểu đường và bệnh đa xơ cứng (MS).
Có rất nhiều cách để tiêm peptide có thể giúp nâng cao hiệu suất thể chất, bao gồm thúc đẩy tăng trưởng cơ bắp, tăng tốc độ phục hồi sau khi tập thể dục và tăng cường sức chịu đựng và sức bền.
Peptide là sự thay thế tự nhiên hơn cho steroid đồng hóa và chúng có thể tăng khối lượng cơ bắp, giúp người tập thể hình tối đa hóa hiệu quả của việc tập luyện và thúc đẩy quá trình giảm mỡ.
Các peptide nổi bật đối với các vận động viên thể hình nói riêng và các vận động viên là chất kích thích tiết hormone tăng trưởng (GHS) như CJC-1295, hexarelin và ipamorelin. GHS kích thích sản xuất và giải phóng hormone tăng trưởng của con người (HGH), một loại hormone do tuyến yên tiết ra.
HGH có thể giúp tăng cường sự phát triển cơ bắp và thúc đẩy quá trình giảm mỡ bằng cách khiến gan giải phóng yếu tố tăng trưởng giống insulin-1 (IGF-1). IGF-1 kích thích sản xuất protein cơ bắp, giúp tăng trưởng cơ bắp và gián tiếp khuyến khích sự phân hủy mỡ trong cơ thể.
Liệu pháp peptide có thể giúp cơ bắp của bạn phục hồi nhanh chóng sau khi tập thể dục bằng cách tăng cường tổng hợp protein và giảm viêm. Peptide cũng có thể hữu ích trong việc chữa lành vết thương sau phẫu thuật vì khả năng thúc đẩy sự phát triển và di chuyển của các tế bào cần thiết cho quá trình tái tạo và sửa chữa mô.
Ví dụ về các peptide được sử dụng để phục hồi bao gồm BPC-157 và TB-500 (còn được gọi là thymosin beta-4). BPC-157 có thể chữa lành tổn thương đường tiêu hóa, chấn thương cơ và gân cũng như vết thương. TB-500 giúp chữa lành vết thương, giảm viêm và sửa chữa mô.
Natriuretic peptide (NP) giúp điều hòa huyết áp, chức năng tim và thận. Chúng cũng có thể giúp kiểm soát các bệnh tim mạch (CVD) như xơ vữa động mạch, suy tim, tăng huyết áp và đột quỵ.
Liệu pháp peptide mang lại các lợi ích chống lão hóa như trẻ hóa da và giảm nếp nhăn, kích thích mọc tóc và tăng cường tái tạo tế bào.
Mối liên kết giữa sản xuất collagen và peptide là peptide làm tăng sản xuất collagen. Collagen ở lớp hạ bì của da hỗ trợ lớp biểu bì, giúp da đàn hồi và đàn hồi.
Các peptide nhắm đến sức khỏe nang tóc bao gồm peptide biotin, đồng và keratin. Cả 03 loại peptide này đều giúp tóc chắc khỏe. Biotin peptide cũng ngăn ngừa gãy rụng. Peptide đồng đẩy nhanh tốc độ mọc tóc và bảo vệ tóc khỏi hư tổn bằng cách thúc đẩy sản xuất collagen và đàn hồi cũng như tăng lưu lượng máu đến nang tóc. Keratin peptide cải thiện độ bóng và kết cấu của tóc, đồng thời ngăn ngừa hư tổn.
Vai trò của peptide trong việc duy trì sức khỏe mô là giúp mô luôn trẻ trung, kích thích và tái tạo các tế bào gốc của cơ thể bạn, thúc đẩy quá trình lành vết thương và sửa chữa mô nhanh hơn. Yếu tố có nguồn gốc từ biểu mô sắc tố (PEDF) ức chế sự phát triển của các mạch máu mới và giảm viêm, đồng thời một đoạn của một trong các miền chức năng của nó, được gọi là peptide ngắn có nguồn gốc từ PEDF (PDSP), chúng có thể mở rộng và phát triển một số loại thân khác nhau. tế bào. Ví dụ về các tình trạng có thể được điều trị bằng PDSP là bệnh khô mắt và viêm xương khớp. Liệu pháp peptide cũng có giá cả phải chăng hơn so với liệu pháp tế bào gốc.
Liệu pháp peptide cũng tăng cường hệ thống miễn dịch bằng cách tăng cường cơ chế bảo vệ của cơ thể, tăng cường sức khỏe đường ruột và chống lại các mầm bệnh thông thường.
Peptide có thể củng cố các tế bào bạch cầu và sản xuất kháng thể, giúp cơ thể bạn chống lại bệnh tật. Trong các thử nghiệm tiền lâm sàng, peptide rất hữu ích trong việc thu nhỏ khối u và tiêu diệt các tế bào ức chế miễn dịch khó nắm bắt được gọi là tế bào ức chế có nguồn gốc từ myeloid (MDSC), chúng không ảnh hưởng tiêu cực đến các tế bào quan trọng khác.
Một peptide được gọi là hợp chất bảo vệ cơ thể-157 (BPC-157) có nguồn gốc từ dịch dạ dày của con người. BPC-157 bảo vệ ruột, điều này có thể hữu ích nếu bạn uống rượu, dùng thuốc chống viêm không steroid (NSAID) hoặc bị rối loạn tiêu hóa như bệnh viêm ruột (IBD), hội chứng ruột kích thích (IBS) hoặc hội chứng rò rỉ ruột.
BPC-157 cũng có thể làm giảm chứng viêm do bệnh Crohn và viêm loét đại tràng. Cuối cùng, BPC-157 có thể hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, giữ cho hệ vi sinh vật đường ruột của bạn khỏe mạnh, ngăn ngừa hình thành vết loét dạ dày và bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa.
Peptide kháng khuẩn (AMP) cho thấy tiềm năng đầy hứa hẹn là lựa chọn thay thế cho thuốc kháng sinh và thuốc hóa trị. AMP đến từ cả nguồn tự nhiên và tổng hợp. Những peptide này giúp hệ thống miễn dịch của bạn chống lại nhiều loại vi sinh vật, chẳng hạn như vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút. Các chức năng sinh học khác của AMP bao gồm chống lại khối u, hình thành các mạch máu mới, chữa lành vết thương và điều hòa hệ thống miễn dịch.
Vai trò của peptide đối với sức khỏe nhận thức và điều chỉnh tâm trạng bao gồm tăng cường chức năng não, ổn định tâm trạng, duy trì trí nhớ và ngăn ngừa suy giảm nhận thức.
Neuropeptide trong não của bạn có thể làm cho chất dẫn truyền thần kinh tăng hoặc giảm cường độ tín hiệu thần kinh. Khả năng này có thể hữu ích trong việc kiểm soát các triệu chứng đau nửa đầu.
Một số peptide có ảnh hưởng lớn đến sự cân bằng serotonin/dopamine của chúng ta. Ví dụ, tesofensine làm tăng dopamine, norepinephrine và serotonin, cải thiện năng lượng, trí nhớ, tâm trạng và thúc đẩy giảm cân. Các peptide melanocortin Selank và Semax ảnh hưởng đến tín hiệu hormone não và đã được sử dụng để điều trị một số tình trạng, bao gồm:
Liệu pháp peptide ảnh hưởng đến việc quản lý cân nặng và trao đổi chất theo nhiều cách, bao gồm kiểm soát sự thèm ăn, tăng tốc đốt cháy chất béo và duy trì cơ nạc.
Có 10 peptide điều chỉnh sự thèm ăn :
Các peptide kích thích sản xuất HGH có thể giúp bảo tồn cơ bắp trong khi giảm mỡ. Các peptide sản xuất HGH cũng có thể giúp bạn đốt cháy nhiều calo hơn trong khi tập thể dục, thúc đẩy kết quả giảm cân của bạn.
Những rủi ro tiềm ẩn và tác dụng phụ của liệu pháp tiêm peptide bao gồm:
Liệu pháp peptide có thể không phù hợp với bạn nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Ngoài ra, nếu bạn có tiền sử ung thư, bạn không nên dùng một số peptide nhất định.
Tóm lại, liệu pháp tiêm peptide mang lại nhiều lợi ích ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của cơ thể. Peptide có thể giúp tăng cường hệ thống miễn dịch, cải thiện sức khỏe đường ruột, tăng cường sức khỏe nhận thức và điều chỉnh tâm trạng, đồng thời giúp xây dựng cơ bắp và giảm cân. Chúng cũng có thể cải thiện hiệu suất thể chất, giảm các dấu hiệu lão hóa và kích thích mọc tóc.
Tiêm peptide thường được dung nạp tốt. Tuy nhiên, có thể xảy ra các tác dụng phụ như phản ứng dị ứng, phản ứng tại chỗ tiêm và tương tác với các loại thuốc khác. Một số peptide, chẳng hạn như GHS, có thể gây mất cân bằng hormone và những người mắc bệnh ung thư không nên dùng peptide ảnh hưởng đến tăng trưởng. Cần nhiều nghiên cứu hơn trước khi chúng ta có thể hiểu đầy đủ về tác dụng lâu dài của liệu pháp peptide.
34
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
Tìm hiểu về bệnh béo phì do tuyến giáp có vấn đề
Điều trị nội khoa béo phì là gì và phù hợp với ai?
Kết hợp liệu pháp tiêm peptide với các phương pháp điều trị khác
Cocktail trị chứng đau nửa đầu là gì và khi nào nên sử dụng phương pháp điều trị IV?
Top 6 thực phẩm bổ sung giúp phục hồi cơ sau tập luyện chăm chỉ
34
Bài viết hữu ích?