Zalo

Mỡ nội tạng và bệnh tiểu đường: Hướng dẫn quản lý mỡ để kiểm soát đường huyết

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Béo phì, đặc biệt béo phì vùng bụng, đang là “kẻ giết người thầm lặng” gây ra làn sóng tiểu đường toàn cầu. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, số người mắc bệnh tiểu đường đã tăng gấp 4 lần trong 4 thập kỷ qua và con số này có thể lên tới 700 triệu vào năm 2045. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn biết được mỡ nội tạng nhiều gây tiểu đường không và cách quản lý mỡ để kiểm soát đường huyết hiệu quả.

Sự tích tụ mỡ thừa, đặc biệt là mỡ nội tạng quanh các cơ quan trong ổ bụng gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, đặc biệt là kiểm soát đường huyết. Khi vượt quá ngưỡng an toàn, lượng mỡ dư thừa này sẽ tiết ra các chất gây viêm, hormone và enzyme làm rối loạn chuyển hóa, cuối cùng dẫn tới hai hậu quả khó lường: Tăng đường huyết và giảm độ nhạy insulin.

1. Mỡ nội tạng nhiều gây tiểu đường không?

Bệnh tiểu đường là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên toàn cầu. Ước tính có khoảng 451 triệu người trưởng thành (18-99 tuổi) mắc bệnh tiểu đường trên thế giới vào năm 2017 và con số này được dự đoán sẽ tăng lên 693 triệu vào năm 2045 (1). 

Sự gia tăng mạnh mẽ này được giải thích phần lớn bởi dịch béo phì toàn cầu. Theo dự đoán, tỷ lệ người thừa cân hoặc béo phì (BMI ≥ 25 kg/m2) sẽ đạt 57,8% vào năm 2030 (2). Mặc dù cơ chế chi tiết vẫn chưa rõ ràng, nhiều nghiên cứu nhấn mạnh mối liên hệ giữa béo phì, đặc biệt béo phì vùng bụng, với nguy cơ tăng mắc các bệnh lý chuyển hóa như tiểu đường (3-5).

Chụp cắt lớp vi tính (CT) hiện được coi là tiêu chuẩn vàng để định lượng mỡ nội tạng, Đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) cũng có thể sử dụng để đo chính xác mỡ nội tạng. Trong bài viết này, chúng tôi so sánh mối liên hệ của bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường với các chỉ số béo phì thông thường như chu vi vòng eo cũng như khối lượng mỡ nội tạng (đo bằng DXA). Chúng tôi cũng xác định, chỉ số nào có mối tương quan mạnh nhất với bệnh tiểu đường và tiền tiểu đường. 

Nhiều nghiên cứu cho thấy, sự tích tụ mỡ nội tạng nhiều ảnh hưởng xấu đến các yếu tố nguy cơ tim mạch như tăng insulin, giảm HDL cholesterol, tăng triglyceride, tăng huyết áp và rối loạn dung nạp glucose . Ở người châu Á, chu vi vòng eo ≥ 80 cm ở nữ và ≥ 90 cm ở nam là ngưỡng chẩn đoán béo phì trung tâm, tương đương với diện tích mỡ nội tạng ≥ 100cm2 qua CT ở rốn. 

Nghiên cứu theo dõi 13.004 người Hàn Quốc đã xác định ngưỡng diện tích mỡ nội tạng để tiên đoán nguy cơ tiểu đường loại 2 là 118,8 cm2 ở nam và 82,6 cm2 ở nữ.

kiểm soát đường huyết
Mối liên hệ giữa đái tháo đường và mỡ nội tạng

2. Cơ chế mỡ nội tạng gây rối loạn đường huyết

Mỡ nội tạng nhiều thúc đẩy đề kháng insulin thông qua 2 cơ chế chính:

  • Giải phóng axit béo tự do: Mỡ nội tạng có hoạt tính lipase mạnh, thường xuyên thủy phân triglyceride giải phóng ra lượng lớn axit béo tự do. Dòng axit béo này đổ thẳng vào gan qua tuần hoàn cửa, kích thích tổng hợp VLDL và tăng kháng insulin tại gan. Kết quả là tăng sản xuất glucose và giảm hấp thu glucose ngoại biên.
  • Giải phóng cytokine: Mỡ nội tạng nhiều sẽ tiết ra lượng lớn các cytokine viêm như TNF-α, IL-6, gây tổn thương tín hiệu insulin và kháng insulin ở các mô khác.

Ngoài ra, lượng mỡ nội tạng nhiều còn ảnh hưởng mạnh đến giải phóng hormone và men từ tuyến tụy. Mỡ nội tạng dư thừa làm rối loạn quá trình phản hồi âm giữa tuyến tụy và gan, khiến tuyến tụy tiết nhiều insulin hơn để bù đắp cho insulin kháng, nhưng lâu dần dẫn tới suy kiệt tuyến tụy.

3. Một số nghiên cứu về mối liên quan giữa mỡ nội tạng và đái tháo đường

3.1. Nghiên cứu của Gastaldelli et al. (2002)

Mẫu: 63 bệnh nhân tiểu đường type 2

Phương pháp: Đo diện tích mỡ dưới da và nội tạng bằng MRI, đánh giá insulin nhạy cảm và glucose sản sinh nội sinh

Kết quả:

  • Mỡ nội tạng liên quan độc lập với glucose máu và HbA1c
  • Độ nhạy insulin giảm theo mỡ nội tạng độc lập với BMI
  • Mỡ nội tạng liên quan tích cực với gluconeogenesis và nghịch với glycogenolysis

3.2. Nghiên cứu của Yokokawa et al. (2021)

Mẫu: 1907 người Nhật khỏe mạnh

Phương pháp: Phân nhóm dựa trên BMI và mỡ nội tạng, phân tích hồi quy đa biến

Kết quả:

  • Nhóm thừa cân/béo phì và mỡ nội tạng cao có nguy cơ tiểu đường cao nhất
  • Mỡ nội tạng là yếu tố tiên đoán mạnh nhất

Như vậy, mỡ nội tạng liên quan chặt chẽ với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và là yếu tố tiên đoán quan trọng.

4. Cách giảm mỡ nội tạng hiệu quả nhất

Nếu bạn vẫn chưa biết cách giảm mỡ nội tạng hiệu quả nhất thì có thể áp dụng một số biện pháp sau:

Thay đổi lối sống lành mạnh để kiểm soát đường huyết

  • Tăng cường hoạt động thể lực, ít nhất 30-60 phút mỗi ngày
  • Bỏ thói quen hút thuốc lá và giới hạn uống rượu để kiểm soát đường huyết. 
  • Giảm calo nạp vào và chú trọng chất lượng chế độ dinh dưỡng
  • Kiểm soát đường huyết bằng cách xây dựng thói quen ăn uống lành mạnh, tránh thức ăn nhanh, đồ ngọt.

Sử dụng thuốc kiểm soát đường huyết

  • Thuốc metformin, ức chế GLT-2, ức chế GLP – 1 và acarbose là những dòng thuốc vừa giúp kiểm soát đường huyết đồng thời có tác dụng giảm cân.

Các biện pháp thủ thuật

  • Phẫu thuật nội soi hút mỡ nội tạng: Được nhiều bằng chứng ủng hộ là giảm mỡ nội tạng, cải thiện độ nhạy insulin hiệu quả.
  • Hiện có các phương pháp thủ thuật khác cũng thể giảm mỡ nội tạng một cách an toàn như tạo hình cơ thể bằng sóng siêu âm, sóng radio tần số thấp.
kiểm soát đường huyết
Ảnh hưởng của cắt bỏ mỡ nội tạng nội soi

5. Kết luận

Các nghiên cứu trên các quần thể khác nhau cho thấy mỡ nội tạng có liên quan chặt chẽ với nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và rối loạn glucose, độc lập với yếu tố béo phì. Cơ chế cơ bản là mỡ nội tạng làm tăng kháng insulin thông qua việc giải phóng axit béo tự do, cytokine và làm rối loạn các phản hồi nội tiết. Ngoài ra, mỡ nội tạng còn kích thích quá trình gluconeogenesis và ức chế glycogenolysis.

Các nghiên cứu cũng cho thấy, đo lường trực tiếp mỡ nội tạng bằng các phương pháp như CT scan hoặc DXA có giá trị tiên đoán cao hơn so với các chỉ số béo phì truyền thống. Do đó, đánh giá mỡ nội tạng là cần thiết để xác định nguy cơ tiểu đường ở người béo phì.

Kiểm soát mỡ nội tạng là chiến lược quan trọng để phòng ngừa và làm chậm tiến triển bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu tiếp theo cần tập trung vào các can thiệp giảm mỡ nội tạng để ngăn ngừa biến chứng tim mạch và rối loạn glucose ở người có nguy cơ cao.

Ngày nay, nếu muốn giảm mỡ nội tạng hiệu quả, bạn có thể tham khảo liệu pháp tiêu hao năng lượng. Phương pháp này sử dụng vitamin & khoáng chất để thúc đẩy sự chuyển hóa mỡ theo cơ chế tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Trước khi thực hiện, bạn sẽ được đánh giá sức khỏe tổng thể và bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ giảm cân phù hợp với từng người dựa trên kết quả xét nghiệm cơ bản như xét nghiệm máu, chỉ số khối cơ thể (BMI). Trong suốt quá trình thực hiện liệu trình sẽ luôn có bác sĩ theo sát, lên kế hoạch dinh dưỡng và tập luyện phù hợp với thể trạng của từng người.

Tài liệu tham khảo

1. Cho NH, Shaw JE, Karuranga S, Huang Y, da Rocha Fernandes JD, Ohlrogge AW, et al. IDF Diabetes Atlas: Global estimates of diabetes prevalence for 2017 and projections for 2045. Diabetes Res Clin Pract. 2018;138:271-81.

2. Kelly T, Yang W, Chen CS, Reynolds K, He J. Global burden of obesity in 2005 and projections to 2030. Int J Obes (Lond). 2008;32(9):1431-7.

3. Després JP, Lemieux I. Abdominal obesity and metabolic syndrome. Nature. 2006;444(7121):881-7.

4. Wang Y, Rimm EB, Stampfer MJ, Willett WC, Hu FB. Comparison of abdominal adiposity and overall obesity in predicting risk of type 2 diabetes among men. Am J Clin Nutr. 2005;81(3):555-63.

5. Kahn SE, Hull RL, Utzschneider KM. Mechanisms linking obesity to insulin resistance and type 2 diabetes. Nature. 2006;444(7121):840-6.

6. Snijder MB, Zimmet PZ, Visser M, Dekker JM, Seidell JC, Shaw JE. Independent and opposite associations of waist and hip circumferences with diabetes, hypertension and dyslipidemia: the AusDiab Study. Int J Obes Relat Metab Disord. 2004;28(3):402-9.

7. Snijder MB, Dekker JM, Visser M, Bouter LM, Stehouwer CD, Kostense PJ, et al. Associations of hip and thigh circumferences independent of waist circumference with the incidence of type 2 diabetes: the Hoorn Study. Am J Clin Nutr. 2003;77(5):1192-7.

8. Kodama S, Horikawa C, Fujihara K, Heianza Y, Hirasawa R, Yachi Y, et al. Comparisons of the strength of associations with future type 2 diabetes risk among anthropometric obesity indicators, including waist-to-height ratio: a meta-analysis. Am J Epidemiol. 2012;176(11):959-69.

9. Després JP. Is visceral obesity the cause of the metabolic syndrome? Ann Med. 2006;38(1):52-63.

10. Wajchenberg BL. Subcutaneous and visceral adipose tissue: their relation to the metabolic syndrome. Endocr Rev. 2000;21(6):697-738.

11. Ibrahim MM. Subcutaneous and visceral adipose tissue: structural and functional differences. Obes Rev. 2010;11(1):11-8.

12. Choi YJ, Seo YK, Lee EJ, Chung YS. Quantification of visceral fat using dual-energy x-ray absorptiometry and its reliability according to the amount of visceral fat in Korean adults. J Clin Densitom. 2015;18(2):192-7.

13. Maurovich-Horvat P, Massaro J, Fox CS, Moselewski F, O'Donnell CJ, Hoffmann U. Comparison of anthropometric, area- and volume-based assessment of abdominal subcutaneous and visceral adipose tissue volumes using multi-detector computed tomography. Int J Obes (Lond). 2007;31(3):500-6.

14. Nagai M, Komiya H, Mori Y, Ohta T. Development in estimating visceral fat area from medical examination data. J Atheroscler Thromb. 2008; 15(4):193-8.

15. Després JP, Lemieux I, Bergeron J, Pibarot P, Mathieu P, Larose E, Rodés-Cabau J, Bertrand OF, Poirier P. Abdominal obesity and the metabolic syndrome: contribution to global cardiometabolic risk. Arterioscler Thromb Vasc Biol. 2008;28(6):1039-49.

16. Oka R, Miura K, Sakurai M, Nakamura K, Yagi K, Miyamoto S, et al. Impact of visceral adipose tissue and subcutaneous adipose tissue on insulin resistance in middle-aged Japanese. J Atheroscler Thromb. 2012;19(9):814-22.

17. Kim EH, Kim HK, Bae SJ, Lee MJ, Hwang JY, Choe J, et al. Gender differences of visceral fat area for predicting incident type 2 diabetes in Koreans. Diabetes Res Clin Pract. 2018;146:93-100.

18. Gastaldelli A, Miyazaki Y, Pettiti M, Matsuda M, Mahankali S, Santini E, DeFronzo RA, Ferrannini E. Metabolic effects of visceral fat accumulation in type 2 diabetes. J Clin Endocrinol Metab. 2002;87(11):5098-103.

19. Yokokawa H, Fukuda H, Saita M, Goto K, Kaku T, Miyagami T, et al. An association between visceral or subcutaneous fat accumulation and diabetes mellitus among Japanese subjects. Diabetol Metab Syndr. 2021;13(1):44.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888 hoặc đăng ký tư vấn theo mẫu
Bài viết của Bác sĩ Phạm Trần Thiên Nhân xem thêm bài viết cùng tác giả
xem thêm
Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Giảm béo đa trị liệu là gì?

Giảm béo đa trị liệu là gì?

Nguyên nhân mỡ nội tạng cao cản trở tiêu hóa và cách cải thiện hiệu quả

Nguyên nhân mỡ nội tạng cao cản trở tiêu hóa và cách cải thiện hiệu quả

Mỡ nội tạng cao do nội tiết rối loạn: Nguyên nhân và cách khắc phục

Mỡ nội tạng cao do nội tiết rối loạn: Nguyên nhân và cách khắc phục

Bí mật của mỡ nội tạng: Khám phá vùng 'tử địa' mỡ trong cơ thể

Bí mật của mỡ nội tạng: Khám phá vùng 'tử địa' mỡ trong cơ thể

21

Bài viết hữu ích?