Rối loạn lưỡng cực được đặc trưng bởi sự thay đổi tâm trạng cảm xúc của người bệnh. Chúng có thể dao động từ mức cực cao (hưng cảm) đến mức cực thấp (trầm cảm). Người bệnh có thể đang ở tình trạng quá khích, tăng động chuyển sang tình trạng mệt mỏi, chán nản. Các giai đoạn hưng cảm và trầm cảm thường kéo dài vài ngày hoặc lâu hơn.
Rối loạn lưỡng cực thường phát triển lần đầu tiên ở tuổi thiếu niên hoặc tuổi trưởng thành sớm. Nó có xu hướng ảnh hưởng đến phụ nữ nhiều hơn nam giới. Nó đôi khi được gọi là trầm cảm hưng cảm.
Những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực sẽ trải qua những giai đoạn tâm trạng cực độ vào những thời điểm khác nhau:
Bệnh rối loạn lưỡng cực là một bệnh lý nguy hiểm cho bạn và những người xung quanh nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Nó gây ảnh hưởng đến sức khỏe, thể chất, tinh thần, khả năng học tập làm việc và đời sống sinh hoạt của người bệnh.
Một số hậu quả của bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực như:
Trong giai đoạn hưng cảm, bạn có mức năng lượng trên mức trung bình và có thể không ngủ nhiều. Bạn cũng có thể cảm thấy khó chịu, bồn chồn và tăng ham muốn tình dục.
Nếu bạn bị trầm cảm, giai đoạn này có thể có những tác động ngược lại đối với cơ thể. Bạn có thể cảm thấy thiếu năng lượng đột ngột và cần ngủ nhiều hơn, cùng với đó là cảm giác chán nản và tuyệt vọng.
Sự thay đổi khẩu vị cũng có thể xảy ra nếu người đó bị trầm cảm. Giống như chứng hưng cảm, trầm cảm cũng có thể gây khó chịu và bồn chồn.
Cũng có thể trải qua trạng thái hưng cảm và trầm cảm hỗn hợp. Bạn có thể nhận thấy các triệu chứng từ cả hai giai đoạn.
Rối loạn lưỡng cực chủ yếu ảnh hưởng đến não, một phần của hệ thần kinh trung ương.
Bao gồm cả não và cột sống, hệ thống thần kinh trung ương của bạn được tạo thành từ một loạt các dây thần kinh kiểm soát các hoạt động khác nhau của cơ thể.
Một số biểu hiện rối loạn cảm xúc lưỡng cực tác động lên hệ thần kinh bao gồm:
Rối loạn lưỡng cực cũng có thể gây khó tập trung.
Khi đang ở giữa giai đoạn hưng cảm, bạn có thể thấy đầu óc mình quay cuồng và khó kiểm soát suy nghĩ của mình. Bạn thậm chí có thể nói nhanh hơn bình thường.
Giai đoạn trầm cảm cũng có thể gây khó tập trung nhưng tâm trí bạn có thể cảm thấy chậm hơn bình thường rất nhiều. Bạn có thể cảm thấy bồn chồn và khó đưa ra quyết định. Trí nhớ của bạn cũng có thể thấp.
Các giai đoạn hưng cảm thường có nghĩa là bạn cần ngủ rất ít và các giai đoạn trầm cảm có thể khiến bạn ngủ nhiều hơn hoặc ít hơn bình thường. Không có gì lạ khi bị mất ngủ trong cả 2 trường hợp.
Mất ngủ có thể trở nên đặc biệt nguy hiểm trong chứng rối loạn lưỡng cực, vì bạn có thể muốn uống thuốc ngủ hơn. Những rủi ro như vậy có liên quan nhiều đến chứng hưng cảm hơn là trầm cảm.
Khi bạn bị lo lắng ngoài rối loạn lưỡng cực, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch của bạn. Những triệu chứng bao gồm: Tim đập nhanh, nhịp tim nhanh, mạch tăng lên, huyết áp cao hơn bình thường cũng có thể xảy ra.
Theo Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia (NAMI), những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực có nguy cơ ảnh hưởng đến hệ thống tim mạch cao hơn được chẩn đoán mắc chứng lo âu hoặc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD).
Hệ thống nội tiết của bạn bao gồm các hormone phụ thuộc nhiều vào tín hiệu truyền tin từ não. Khi những tín hiệu này bị gián đoạn, bạn có thể gặp phải sự dao động hormone.
Rối loạn lưỡng cực có thể gây ra những thay đổi về ham muốn tình dục của bạn. Chứng hưng cảm có thể khiến ham muốn tình dục của bạn bị quá tải, trong khi trầm cảm có thể làm giảm đáng kể ham muốn tình dục.
Một số người có khả năng phán đoán kém với chứng rối loạn này, điều này cũng có thể làm tăng nguy cơ đưa ra quyết định kém về mặt sức khỏe tình dục.
Rối loạn lưỡng cực cũng có thể ảnh hưởng đến cân nặng của bạn, đặc biệt là trong giai đoạn trầm cảm. Khi bị trầm cảm, bạn có thể giảm cảm giác thèm ăn, dẫn đến giảm cân.
Bạn cũng có thể có trải nghiệm ngược lại - cảm giác thèm ăn của bạn có thể tăng lên, do đó khiến bạn tăng cân.
Rối loạn lưỡng cực không ảnh hưởng trực tiếp đến xương và cơ, nhưng nếu bạn trải qua giai đoạn trầm cảm, chúng có thể ảnh hưởng đến hệ thống xương và cơ bắp của bạn.
Trầm cảm có thể dẫn đến những cơn đau nhức không rõ nguyên nhân, khiến các hoạt động hàng ngày trở nên khó khăn. Bạn cũng có thể cảm thấy khó tập thể dục do cảm giác khó chịu.
Hơn nữa, nếu bạn bị trầm cảm, tình trạng suy nhược và mệt mỏi là điều thường gặp và có thể đi kèm với việc ngủ quá nhiều hoặc không thể ngủ được.
Lo lắng liên quan đến rối loạn lưỡng cực có thể khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và cáu kỉnh. Nó cũng có thể ảnh hưởng đến hệ thống tiêu hóa của bạn. Một số triệu chứng tiêu hoá có thể xảy ra như đau bụng, bệnh tiêu chảy, buồn nôn, nôn ói..
Những triệu chứng như vậy thường đi kèm với cảm giác hoảng sợ hoặc cảm giác sắp chết. Bạn cũng có thể đổ mồ hôi và thở nhanh.
Khi bạn mắc bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực, nó sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng tập trung, chú ý và ghi nhớ của bạn. Chính vì vậy nên hiệu quả học tập và làm việc kém đi, gây ảnh hưởng đến công việc hiện tại và tài chính của bạn
Vì tính cách thay đổi liên tục, bạn dễ gây hấn với người thân và đồng nghiệp, dẫn đến những hậu quả xấu trong các mối quan hệ giao tiếp.
Những người mắc bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực hay lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích gây nghiện, gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
Bệnh rối loạn lưỡng cực gây ảnh hưởng đến khả năng tuân thủ điều trị các bệnh lý khác kèm theo nếu có, dẫn đến sức khỏe ngày càng kém đi.
Đặc biệt nguy hiểm nhất là người bệnh rối loạn lưỡng cực có ý nghĩ và hành vi tự sát trong giai đoạn trầm cảm.
Như vây, hậu quả của bệnh rối loạn cảm xúc lưỡng cực đối với người bệnh là tương đối nghiêm trọng và nguy hiểm. Nó ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan quan trọng trong cơ thể, hành vi và cảm xúc của người bệnh. Bệnh làm giảm khả năng học tập và làm việc, làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng xấu đến các mối quan hệ xã hội của người bệnh. Nghiêm trọng nhất là người rối loạn cảm xúc lưỡng cực có thể có hành vi tự sát. Chính vì vậy, nếu bạn có những triệu chứng nghi ngờ mình đang mắc rối loạn cảm xúc lưỡng cực, bạn cần đi khám tại những nơi uy tín như bệnh viện lớn, bệnh viện tâm thần để được chẩn đoán và điều trị.
Tài liệu tham khảo: Healthline.com
110
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
110
Bài viết hữu ích?