Zalo

Bệnh béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh nào?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Béo phì có nghĩa là cân nặng nhiều hơn mức bình thường đối với một chiều cao nhất định. Béo phì là một căn bệnh mãn tính, nghiêm trọng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. Vậy béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh gì?

1. Bệnh béo phì gây ra những bệnh gì?

Béo phì là một tình trạng mãn tính. Nó thường được định nghĩa là khi bạn có chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 30 trở lên. Tình trạng này khiến bạn có nguy cơ mắc các bệnh như:

  • Bệnh tim và đột quỵ;
  • Huyết áp cao;
  • Bệnh tiểu đường;
  • Một số bệnh ung thư;
  • Viêm xương khớp;
  • Bệnh gout;
  • Trầm cảm;
  • Khó thở khi ngủ;
  • Các vấn đề về sinh sản.

Không phải tất cả những người béo phì đều mắc phải những tình trạng này. Nguy cơ tăng lên nếu bạn có tiền sử gia đình hoặc các yếu tố nguy cơ khác đối với một trong những tình trạng này.

Chỉ số khối cơ thể (BMI) chỉ là một thước đo được sử dụng để xác định béo phì, nhưng lượng mỡ thừa trong cơ thể bạn nằm ở đâu cũng rất quan trọng. Nếu chất béo chủ yếu tập trung quanh bụng của bạn (thân hình "quả táo"), điều đó có thể nguy hiểm hơn so với khi bạn có hình dáng "quả lê", nghĩa là trọng lượng tăng thêm của bạn chủ yếu tập trung quanh hông và mông.

béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh
Chất béo chủ yếu tập trung quanh bụng nguy hiểm hơn so với tập trung quanh hông và mông (Nguồn: Internet)

2. Béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh? Làm thế nào để ngăn chặn chúng?

Thừa cân béo phì có nguy cơ mắc bệnh gì? Chúng ta hãy cùng nhau làm rõ hơn về việc béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh sau đây:

2.1. Bệnh tim và đột quỵ

Béo phì gây ra những bệnh gì? Béo phì khiến bạn dễ bị huyết áp cao và cholesterol cao. Cả hai tình trạng này đều làm cho bệnh tim hoặc đột quỵ dễ xảy ra hơn. 

Bằng cách điều trị tích cực, bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ. Giảm cân dù chỉ một lượng nhỏ cũng có lợi cho sức khỏe và đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ mắc các bệnh liên quan đến béo phì.

2.2. Bệnh tiểu đường loại 2

Béo phì là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tiểu đường loại 2. Những người bị béo phì có nguy cơ bị lượng đường trong máu cao gấp 6 lần. 

  • Nếu bạn bị béo phì, có một số lựa chọn điều trị có thể giúp bạn giảm nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường loại 2. 
  • Nếu bạn mắc bệnh tiểu đường loại 2, các phương pháp điều trị giúp bạn giảm cân thừa và hoạt động thể chất nhiều hơn có thể giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn tốt hơn.

2.3. Bệnh ung thư

Ung thư ruột kết, ung thư vú (sau mãn kinh), nội mạc tử cung (niêm mạc tử cung), thận và thực quản có liên quan đến béo phì. Một số nghiên cứu cũng đã báo cáo mối liên hệ giữa béo phì và ung thư túi mật, buồng trứng và tuyến tụy . Hơn 684.000 ca ung thư mỗi năm ở Mỹ có liên quan đến béo phì. Khi chỉ số khối cơ thể (BMI) tăng lên, nguy cơ mắc bệnh ung thư và tử vong do ung thư cũng tăng theo.

2.4. Bệnh túi mật

Bệnh túi mật và sỏi mật phổ biến hơn khi thừa cân. Trớ trêu thay, bản thân việc giảm cân, đặc biệt là giảm cân nhanh chóng hoặc giảm một lượng lớn cân lại càng có thể khiến bạn dễ bị sỏi mật hơn. 

2.5. Viêm khớp

Viêm xương khớp là một tình trạng khớp phổ biến, thường ảnh hưởng đến đầu gối, hông hoặc lưng. Mang thêm cân sẽ gây thêm áp lực lên các khớp này và làm mòn sụn (mô đệm khớp) thường bảo vệ chúng. Giảm cân có thể làm giảm căng thẳng ở đầu gối, hông và lưng dưới, đồng thời có thể cải thiện các triệu chứng viêm xương khớp.

2.6. Bệnh gout

Bệnh gout là một bệnh viêm khớp xảy ra khi bạn có quá nhiều axit uric trong máu. Axit uric dư thừa có thể hình thành các tinh thể lắng đọng trong khớp và gây đau.

Bệnh gout phổ biến hơn ở những người béo phì. Điều này có thể liên quan đến tình trạng kháng insulin. Trên thực tế, giảm cân được khuyến cáo như một phần trong điều trị bệnh gout ở những người mắc bệnh béo phì. Nếu bạn có tiền sử bệnh gút, hãy hỏi ý kiến ​​bác sĩ để biết cách giảm cân tốt nhất.

2.7. Chứng ngưng thở lúc ngủ

Chứng ngưng thở khi ngủ là tình trạng đường thở của bạn bị thu hẹp trong khi ngủ, đây được xem là tình trạng hô hấp có liên quan đến béo phì. Chỉ số BMI cao có thể là yếu tố nguy cơ gây ra chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Hơn một nửa số người bị béo phì (khoảng 45%) mắc chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA).

Chứng ngưng thở khi ngủ có thể khiến bạn khó thở hơn vào ban đêm, khiến người bệnh ngáy nhiều và ngừng thở trong khi ngủ. Ngưng thở khi ngủ có thể gây buồn ngủ ban ngày và dễ mắc bệnh tim và đột quỵ. Giảm cân thường giúp cải thiện chứng ngưng thở khi ngủ.

2.8. Huyết áp cao

Thừa cân và béo phì có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp. Huyết áp cao còn gọi là tăng huyết áp, là tình trạng máu chảy qua các mạch máu của bạn với một lực lớn hơn bình thường. Cơ thể to lớn có thể làm tăng huyết áp vì tim bạn cần bơm mạnh hơn để cung cấp máu cho tất cả các tế bào. Chất béo dư thừa cũng có thể làm hỏng thận - một cơ quan giúp điều hòa huyết áp.

Huyết áp cao có thể làm tim bạn căng thẳng, làm tổn thương mạch máu và làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ, bệnh thận và tử vong. Giảm đủ cân để đạt được phạm vi chỉ số khối cơ thể khỏe mạnh có thể làm giảm huyết áp cao và ngăn ngừa hoặc kiểm soát các vấn đề sức khỏe liên quan.

béo phì là nguy cơ dẫn đến bệnh
Thừa cân và béo phì có thể làm tăng nguy cơ cao huyết áp (Nguồn: Internet)

2.9. Bệnh gan nhiễm mỡ

Bệnh gan nhiễm mỡ phát triển khi chất béo tích tụ trong gan, có thể dẫn đến tổn thương gan nghiêm trọng, xơ gan hoặc thậm chí là suy gan. Những bệnh này bao gồm bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) và viêm gan nhiễm mỡ không do rượu (NASH). 

NAFLD và NASH thường ảnh hưởng đến những người thừa cân hoặc béo phì. Những người bị kháng insulin, có lượng mỡ trong máu không tốt, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường loại 2 và một số gen nhất định cũng có thể phát triển NAFLD và NASH.

Nếu bạn thừa cân hoặc béo phì, giảm ít nhất 3% đến 5% trọng lượng cơ thể có thể làm giảm mỡ trong gan. 

2.10. Hen suyễn

Bệnh hen suyễn là một tình trạng mãn tính hoặc lâu dài ảnh hưởng đến đường thở trong phổi của bạn. Đường hô hấp là những ống mang không khí vào và ra khỏi phổi của bạn. Nếu bạn bị hen suyễn, đôi khi đường thở có thể bị viêm và hẹp. Bạn có thể thở khò khè, ho hoặc cảm thấy tức ngực. Béo phì có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh hen suyễn, khiến các triệu chứng tồi tệ hơn và khó kiểm soát hơn. 

Giảm cân có thể giúp bạn kiểm soát bệnh hen suyễn dễ dàng hơn. Đối với những người bị béo phì nghiêm trọng, phẫu thuật giảm cân - còn gọi là phẫu thuật chuyển hóa và giảm cân - có thể cải thiện các triệu chứng hen suyễn.

2.11. Vấn đề mang thai

Thừa cân và béo phì làm tăng nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe khi mang thai, có thể ảnh hưởng đến thai kỳ và sức khỏe của em bé. Người mang thai béo phì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn

  • Phát triển bệnh tiểu đường thai kỳ hoặc bệnh tiểu đường xảy ra trong thai kỳ
  • Bị tiền sản giật hoặc huyết áp cao khi mang thai, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng cho người mang thai và em bé nếu không được điều trị
  • Cần sinh mổ, mất nhiều thời gian hơn để hồi phục sau khi sinh
  • Gặp biến chứng do phẫu thuật và gây mê, đặc biệt nếu họ bị béo phì nặng
  • Tăng cân nhiều hơn hoặc tiếp tục thừa cân hoặc béo phì sau khi sinh con

Béo phì hoặc tăng cân quá nhiều khi mang thai cũng có thể làm tăng nguy cơ sức khỏe cho em bé, bao gồm:

  • Bé sinh ra lớn hơn dự kiến ​​dựa trên giới tính của em bé hoặc thời gian mang thai
  • Phát triển các bệnh mãn tính khi trưởng thành, bao gồm bệnh tiểu đường loại 2, béo phì, bệnh tim và hen suyễn

Nói chuyện với chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn về các biện pháp ngăn chặn và cải thiện:

  • Đạt cân nặng khỏe mạnh trước khi mang thai
  • Tăng cân khỏe mạnh khi mang thai
  • Giảm cân an toàn sau khi sinh con

2.12. Vấn đề sinh sản

Béo phì làm tăng nguy cơ phát triển vô sinh. Vô sinh ở phụ nữ là việc cố gắng 01 năm mà không có khả năng mang thai, hoặc có thai nhưng không thể mang thai đủ tháng. Đối với đàn ông, điều đó có nghĩa là không thể làm cho phụ nữ có thai. 

Béo phì có liên quan đến số lượng và chất lượng tinh trùng thấp hơn ở nam giới. Ở phụ nữ, béo phì có liên quan đến các vấn đề về chu kỳ kinh nguyệt và sự rụng trứng. Béo phì cũng có thể khiến việc mang thai trở nên khó khăn hơn nếu áp dụng một số phương pháp điều trị hoặc thủ thuật điều trị vô sinh. 

Phụ nữ bị béo phì nếu giảm 5% trọng lượng cơ thể có thể giúp tăng cơ hội có kinh nguyệt đều đặn, rụng trứng và mang thai. 

2.13. Vấn đề về chức năng tình dục

Béo phì cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển các vấn đề về chức năng tình dục. Thừa cân hoặc béo phì làm tăng nguy cơ phát triển chứng rối loạn cương dương (ED) - một tình trạng mà nam giới không thể đạt được hoặc giữ được sự cương cứng đủ để quan hệ tình dục.

Một số nghiên cứu đã xem xét béo phì có thể ảnh hưởng đến chức năng tình dục của phụ nữ bằng cách góp phần gây ra các vấn đề như mất ham muốn tình dục, không thể hoặc khó duy trì hưng phấn, không thể đạt cực khoái hoặc đau khi quan hệ. 

Những nghiên cứu cho thấy rằng ăn uống lành mạnh, tăng cường hoạt động thể chất và giảm cân có thể giúp giảm các vấn đề về chức năng tình dục ở những người béo phì. 

2.14. Vấn đề sức khỏe tâm thần

Ngoài việc tăng nguy cơ phát triển các vấn đề sức khỏe thể chất, béo phì còn có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần, làm tăng nguy cơ phát triển bệnh. Các nghiên cứu cho thấy những người thừa cân hoặc béo phì cũng có khả năng phải đối mặt với thành kiến ​​liên quan đến cân nặng ở trường và nơi làm việc, điều này có thể gây tổn hại lâu dài đến chất lượng cuộc sống của họ.

Giảm cân đã được chứng minh là cải thiện hình ảnh cơ thể, lòng tự ti và giảm các triệu chứng trầm cảm. 

Ngoài các phương pháp giảm béo từ chế độ ăn và tập luyện, bạn cũng có thể tham khảo thêm các liệu pháp hỗ trợ giảm cân khác hiện đại và an toàn cho sức khỏe. Giải pháp tiêu hao mỡ theo các phác đồ khoa học và được cá nhân hóa từ Drip Fit sẽ giúp giảm béo và quản trị cân nặng cấp độ tế bào dành cho những người giảm béo nhiều lần thất bại. Trước khi thực hiện, bạn sẽ được đánh giá sức khỏe tổng thể và bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ giảm cân phù hợp với từng người dựa trên kết quả xét nghiệm cơ bản như xét nghiệm máu, chỉ số khối cơ thể (BMI). Trong suốt quá trình thực hiện liệu trình Drip FIT sẽ luôn có bác sĩ theo sát, lên kế hoạch dinh dưỡng và tập luyện phù hợp với thể trạng của từng người.

Tài liệu tham khảo: Niddk.nih.gov, Webmd.com

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888 hoặc đăng ký tư vấn theo mẫu
Bài viết của Dược sĩ Đỗ Mai Thảo xem thêm bài viết cùng tác giả
xem thêm
Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Cách giảm mỡ vùng cổ

Cách giảm mỡ vùng cổ

Cách giảm cân cấp tốc 5kg trong 1 tuần

Cách giảm cân cấp tốc 5kg trong 1 tuần

Cách áp dụng thực đơn Eat Clean giảm cân 14 ngày

Cách áp dụng thực đơn Eat Clean giảm cân 14 ngày

Chế độ ăn kiêng Low-Carb để giảm cân trong 2 tuần

Chế độ ăn kiêng Low-Carb để giảm cân trong 2 tuần

27

Bài viết hữu ích?