Zalo

Suy thận và Béo phì: Thông điệp khẩn cấp

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Có thể bạn đã biết, béo phì là 1 trong những vấn đề sức khỏe hàng đầu trên thế giới hiện nay, đóng vai trò như một hồi chuông cảnh báo đối với nguy cơ mắc bệnh thận mạn. Ngay bây giờ có phải bạn đang thắc mắc tự hỏi rằng suy thận và béo phì liên quan gì với nhau? Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời trong bài viết sau đây.

1. Tiếp cận đến bệnh thận mạn và béo phì

Bệnh thận mạn (Chronic Kidney Disease – CKD) là tình trạng thận bị tổn thương kéo dài và mất dần chức năng theo thời gian, dẫn đến khả năng lọc và loại bỏ chất thải khỏi cơ thể giảm đi.

bệnh thận mạn
Bệnh thận mạn là tình trạng thận bị tổn thương kéo dài và mất dần chức năng theo thời gian 

Trạng thái suy thận mạn được đánh giá dựa trên độ lọc cầu thận (glomerular filtration rate - GFR) - mức độ suy giảm chức năng lọc máu của thận. Thông thường, khi GFR giảm dưới 60 mL/phút/1,73m² trong thời gian ít nhất 3 tháng, và/hoặc có dấu hiệu tổn thương thận khác nhau, người bệnh được chẩn đoán là mắc bệnh thận mạn.

Theo Tổ chức Y tế thế giới - WHO: Béo phì là tình trạng tích lũy mỡ quá mức và không bình thường tại một vùng cơ thể hay toàn thân, được nhận định bằng chỉ số khối cơ thể - BMI (kg/m2). Dựa theo thang phân loại của Hiệp hội đái đường các nước châu Á (IDI & WPRO) được áp dụng cho người châu Á, BMI trong khoảng 23 – 24.9 được xem là thừa cân, và 25 được xem là béo phì.

2. Ảnh hưởng của bệnh thận mạn đến sức khỏe

Bệnh thận mạn gây ra rất nhiều nguy cơ đối với sức khỏe như:

  • Rối loạn chức năng thận: Chức năng lọc máu của thận bị suy giảm, dẫn đến tích tụ các chất thải và độc tố trong cơ thể. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, buồn nôn, ngứa da, khó ngủ và giảm nhu cầu ăn.
  • Tăng nguy cơ bệnh tim mạch: Người mắc bệnh thận mạn tăng nguy cơ mắc các vấn đề tim mạch như bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim và đột quỵ. Điều này liên quan đến tác động của bệnh thận mạn đến hệ tuần hoàn, làm tăng huyết áp và gây viêm nhiễm hệ thống.
  • Tăng huyết áp: Thận đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh huyết áp. Trong bệnh thận mạn, khả năng điều chỉnh huyết áp bị suy giảm, dẫn đến tăng huyết áp. Huyết áp cao có thể gây tổn thương mạch máu và dẫn đến các biến chứng như bệnh tim mạch và tai biến mạch máu não.
  • Rối loạn nước và điện giải: Thận đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng nước và điện giải trong cơ thể. Trong bệnh thận mạn, khả năng thận điều chỉnh nước và các chất điện giải bị suy giảm, gây ra tình trạng tăng natri, giảm kali.
  • Loãng xương: Thận có vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng khoáng chất và vitamin D trong cơ thể. Trong bệnh thận mạn, khả năng tái hấp thụ canxi và duy trì cân bằng khoáng chất bị suy giảm, dẫn đến loãng xương và nguy cơ gãy xương cao hơn.
  • Suy giảm chức năng miễn dịch: Bệnh thận mạn có thể làm suy giảm chức năng miễn dịch, làm cho người bệnh dễ bị nhiễm trùng và có khả năng giảm kháng thể phản ứng với các loại vắc-xin.

3. Mối liên quan giữa béo phì và bệnh thận mạn là gì?

Suy thận và béo phì có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng ra gây ra các tình trạng sức khỏe như:

  • Rối loạn chuyển hóa: Béo phì gây ra tình trạng kháng insulin và rối loạn dung nạp glucose, dẫn đến tăng đường huyết và rối loạn lipid máu. Điều này gây tổn thương trực tiếp các tiểu động mạch nuôi dưỡng thận. Từ đó có thể thấy béo phì dẫn đến suy thận và các mối nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh. 
  • Tăng huyết áp: Người béo phì dẫn đến suy thận thường mắc kèm tăng huyết áp. Áp lực cao trong các mạch máu thận sẽ làm tổn thương dần chức năng của các nephron và suy giảm lọc máu.
  • Viêm mạn tính: Mỡ dư thừa kích thích phản ứng viêm mạn tính toàn cơ thể, làm tăng các cytokine viêm gây tổn thương thận (TNF-α, IL-6).
  • Rối loạn chức năng cơ thể: Béo phì làm tăng sản xuất renin, angiotensin và giảm các yếu tố chống viêm (adiponectin), góp phần gây tổn thương thận.
bệnh thận mạn
Béo phì và bệnh thận mạn có mối liên hệ với nhau  

Khi cơ thể hấp thụ thực phẩm có năng lượng cao làm tăng khả năng tích tụ chất béo, đặc biệt là tích tụ mỡ tại các cơ quan nội tạng nói chung và thận nói riêng. Điều này sẽ đẩy nhanh hàng loạt các tổn thương ở thận như viêm nhiễm, stress oxy hóa và xơ hóa ở thận. Mỡ tích tụ lâu ngày dẫn đến tiểu đạm, bệnh cầu thận và ống thận. 

Bên cạnh đó, mỡ tích tụ trong lòng mạch máu dễ dẫn đến áp lực trong lòng mạch tăng cao. Áp lực máu cao có thể gây tổn thương các cấu trúc và mạch máu trong thận, dẫn đến sự suy giảm dần chức năng của thận.

4. Quản lý béo phì để giảm nguy cơ mắc bệnh thận mạn

Sự liên quan độc lập giữa béo phì và nhiều bệnh mãn tính về thể chất và tinh thần, tăng nhập viện và tử vong, cũng như giảm chất lượng cuộc sống đã được ghi nhận rõ ràng ở dân số nói chung. Một cuộc khảo sát toàn cầu gần đây cho thấy, gánh nặng bệnh tật nặng nề ở những người béo phì và mắc bệnh thận mạn đã tăng đáng kể kể từ năm 1990. Ví dụ, năm 2015 thừa cân và béo phì ở những người mắc bệnh thận mạn góp phần 24,4% tổng số năm người bệnh bị giảm chất lượng cuộc sống và 7,2% tổng số ca tử vong trên toàn thế giới. Tuy nhiên, vẫn còn tranh cãi xung quanh tác động chính xác của béo phì đối với tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Nhiều nghiên cứu quan sát đã phát hiện mối liên hệ bảo vệ giữa béo phì và tỷ lệ sống sót, một hiện tượng được gọi là nghịch lý béo phì, đặc biệt rõ ràng ở những bệnh nhân lớn tuổi chạy thận nhân tạo. Sự nghịch lý về béo phì gây tranh cãi, với những người phản đối lo ngại về nhiều yếu tố nhiễu và thiên lệch còn dư sót, trong khi những người ủng hộ chỉ ra tính nhất quán của các phát hiện trong tài liệu. 

Bất kể quan điểm nào là đúng, nghịch lý béo phì không trực tiếp giải quyết câu hỏi liệu bệnh nhân bệnh thận mạn bị béo phì có được lợi ích từ việc giảm cân không? Câu hỏi đó gần đây đã được cung cấp thông tin từ quan sát rằng phẫu thuật nội soi giảm béo, hiện được gọi là phẫu thuật chuyển hóa, có liên quan độc lập với tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân thấp hơn 31% sau 5 năm so với điều trị thông thường (tỷ số nguy cơ 0,69. Khoảng tin cậy 95% từ 0,60 đến 0,78) ở bệnh nhân béo phì nặng đang chạy thận. Các nghiên cứu tương tự ở nhóm bệnh nhân trước giai đoạn suy thận mạn hiện đang được tiến hành.

Tác giảThiết kế nghiên cứuSố lượng bệnh nhânCan thiệpMức độ giảm cânKết quả đối với thận
Saiki et al.Tiền cứu nghiệm22 BN ĐTĐ có protein niệuChế độ ăn giảm năng lượng6.2 kg↓ protein niệu, không thay đổi mGFR
Morales et al.Tiền cứu nghiệm30 BN protein niệuChế độ ăn giảm năng lượng3.6 kg↓ protein niệu, không thay đổi mGFR
Praga et al.Tiền cứu nghiệm59 BN protein niệuChế độ ăn giảm năng lượng4.5 kg/m2 BMI↓ protein niệu
Friedman et al.Tiền cứu nghiệm6 BN ĐTĐ giai đoạn cuốiChế độ ăn giảm năng lượng và sinh nhiệt14.2 kg↓ creatinin, cystatin C, eGFR
Look AHEADThử nghiệm ngẫu nhiên5145 BN ĐTĐCan thiệp lối sống4 kg so với đối chứng↓ nguy cơ CKD giai đoạn cuối
Ikizler et al.Thử nghiệm ngẫu nhiên111 BN CKD giai đoạn 3-4Chế độ ăn và tập luyện2.4 kgKhông thay đổi eGFR
MacLaughlin et al.Tiền cứu nghiệm32 BN CKDChương trình quản lý cân nặng6.4 kg so với đối chứngChậm suy giảm eGFR
LiraglutidePhân tích thứ cấp của thử nghiệm9340 BN ĐTĐLiraglutide2.3 kg↓ protein niệu mới, không cải thiện eGFR
LorcaserinPhân tích thứ cấp của thử nghiệm12,000 BN thừa cân, béo phìLorcaserin~4 kg↓ protein niệu mới, ↓ nguy cơ CKD
Chang et al.Hồi cứu985 BN phẫu thuật giảm béoPhẫu thuật giảm béo34.2 kg↓ nguy cơ suy giảm eGFR, gấp đôi creatinin hoặc suy thận giai đoạn cuối
Cohen et al.Thử nghiệm ngẫu nhiên100 BN ĐTĐPhẫu thuật giảm béo so với điều trị y tế tối ưuGiảm BMI tương đối 7%Cải thiện protein niệu so với nhóm điều trị y tế
Bảng 1. Tương quan giữa giảm cân và cải thiện chức năng thận trong bệnh thận mạn1

5. Một số khuyến cáo của các Hiệp hội Y học về giảm cân ở người mắc bệnh thận mạn

Để phòng tránh nguy cơ béo phì dẫn đến suy thận, các Hiệp hội Y học về giảm cân người mắc bệnh thận mạn khuyến cáo:

  • Hiệp hội Thận học Hoa Kỳ (ASN): Khuyến cáo bệnh nhân thận mạn nên duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) khỏe mạnh từ 18.5-24.9 kg/m2. Chế độ ăn giảm năng lượng kết hợp với tập thể dục có thể giúp giảm cân hiệu quả. Cần lưu ý hạn chế các chất đạm, kali, photpho trong chế độ ăn uống.
  • Hiệp hội Thận học Châu Âu (ERA-EDTA): Khuyến cáo cân nhắc giảm cân ở những bệnh nhân thận mạn BMI ≥ 30 kg/m2. Các phương pháp như chế độ ăn kiêng, tập luyện, thuốc giảm cân và phẫu thuật nội soi giảm béo có thể được xem xét.
  • Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA): Khuyến cáo bệnh nhân thận mạn nên duy trì BMI khỏe mạnh 18.5-24.9 kg/m2. Chế độ ăn uống Mediterranean phong phú trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt có thể giúp giảm cân lành mạnh.
  • Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Khuyến cáo người bệnh thận mạn có BMI ≥ 25 kg/m2 nên cân nhắc giảm 5-10% cân nặng ban đầu qua chế độ ăn uống và tập luyện. Mục tiêu giảm khoảng 0.5-1 kg/tuần.
  • Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA): Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và thận mạn, khuyến cáo mục tiêu giảm 5-10% cân nặng ban đầu thông qua chế độ ăn và tập luyện. Có thể kết hợp thêm metformin nếu eGFR > 30 ml/phút/1.73 m2.
bệnh thận mạn
Khuyến cáo điều trị đầu tiên của bệnh thận mạn: Chế độ ăn, tập luyện, bỏ thuốc lá và giảm cân (KDIGO 2022)

6. Tổng kết

Qua bài viết này, ta thấy được mối liên hệ mật thiết giữa suy thận và béo phì cùng tác hại to lớn của chúng lên cơ thể chúng ta. Vậy để giảm nguy cơ mắc bệnh thận mạn do béo phì, ngay bây giờ bạn hãy bắt tay vào việc thay đổi một chế độ ăn lành mạnh và tăng cường tập thể dục. Đây là những phương pháp tối ưu được kiểm chứng giúp kiểm soát cân nặng và giảm thiểu các biến chứng do béo phì và bệnh thận mạn gây nên.

Ngày nay, nếu muốn giảm cân hiệu quả, bạn có thể tham khảo liệu pháp tiêu hao năng lượng. Phương pháp này sử dụng vitamin & khoáng chất để thúc đẩy sự chuyển hóa mỡ theo cơ chế tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Trước khi thực hiện, bạn sẽ được đánh giá sức khỏe tổng thể và bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ giảm cân phù hợp với từng người dựa trên kết quả xét nghiệm cơ bản như xét nghiệm máu, chỉ số khối cơ thể (BMI). Trong suốt quá trình thực hiện liệu trình sẽ luôn có bác sĩ theo sát, lên kế hoạch dinh dưỡng và tập luyện phù hợp với thể trạng của từng người.

Tài liệu tham khảo

1. Chronic kidney disease (CKD). Kidney Care UK. Accessed August 2, 2023. https://www.kidneycareuk.org/about-kidney-health/conditions/ckd/

2. American Diabetes Association, ed. Diabetes A to Z: What You Need to Know about Diabetes, Simply Put. 6th ed. American Diabetes Association; 2010.

3. Obesity. Accessed August 2, 2023. https://www.who.int/health-topics/obesity

4. Jiang Z, Wang Y, Zhao X, et al. Obesity and chronic kidney disease. American Journal of Physiology-Endocrinology and Metabolism. 2023;324(1):E24-E41. doi:10.1152/ajpendo.00179.2022

5. Friedman AN, Kaplan LM, le Roux CW, Schauer PR. Management of Obesity in Adults with CKD. J Am Soc Nephrol. 2021;32(4):777-790. doi:10.1681/ASN.2020101472

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Bác sĩ Phạm Trần Thiên Nhân xem thêm bài viết cùng tác giả
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Cách giảm mỡ vùng cổ

Cách giảm mỡ vùng cổ

Những khó khăn khi giảm cân phổ biến nhất

Những khó khăn khi giảm cân phổ biến nhất

Các bài tập giảm vòng bụng cho nam giới hiệu quả nhất

Các bài tập giảm vòng bụng cho nam giới hiệu quả nhất

Danh sách các thực đơn giảm cân hiệu quả nhất

Danh sách các thực đơn giảm cân hiệu quả nhất

30

Bài viết hữu ích?