Zalo

Mỡ nội tạng cao gây ung thư: Làm sao để giảm nguy cơ và cải thiện cuộc sống?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Mỡ nội tạng là loại mô mỡ tích tụ xung quanh các cơ quan nội tạng như gan, dạ dày và ruột. Mỡ nội tạng thường được xem là nguy cơ làm tăng các vấn đề sức khỏe khác nhau, bao gồm ung thư. Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), mỡ nội tạng cao gây ung thư, đặc biệt là các loại ung thư như ung thư ruột già, tuyến tụy và vú.
Hình 1. Mỡ nội tạng gia tăng nguy cơ ung thư các hệ cơ quan
Hình 1. Mỡ nội tạng gia tăng nguy cơ ung thư các hệ cơ quan

1. Cơ chế mỡ nội tạng cao gây ung thư

Mỡ nội tạng kẻ giết người thầm lặng, có thể gây ra rất nhiều mối nguy hiểm cho sức khỏe, trong đó có bệnh ung thư. Cơ chế mỡ nội tạng cao gây ung thư như sau:

  1. Viêm mãn tính

Mỡ nội tạng tiết ra các cytokine viêm như TNF-alpha, IL-6, IL-1beta. Các cytokine này kích hoạt các tế bào immune, đặc biệt là các đại thực bào M1.

Đại thực bào M1 tiết ra các gốc oxy hóa, gây stress oxy hóa, làm hỏng DNA. DNA bị hỏng dễ bị đột biến, dẫn đến khởi phát ung thư.

  1. Rối loạn nội tiết

Mỡ nội tạng làm tăng mức độ aromatase, enzyme chuyển đổi androgen thành estrogen. Do đó, làm tăng nồng độ estrogen, có thể gây ung thư vú, tử cung và buồng trứng.

Mỡ nội tạng cũng làm giảm globulin gắn hormon giới tính (SHBG), dẫn đến tăng hoạt động sinh học của cả estrogen và testosterone.

  1. Kháng insulin và tăng insulin

Mỡ nội tạng gây ra tình trạng kháng insulin và tăng tiết insulin để bù.

Insulin và IGF có tác dụng kích thích tăng sinh tế bào qua các thụ thể trên bề mặt tế bào. Do đó, khi insulin/IGF tăng cao sẽ kích thích quá mức sự phát triển của các tế bào, có thể dẫn đến ung thư.

  1. Thay đổi methyl hóa DNA

Mỡ nội tạng làm giảm methyl hóa DNA. Methyl hóa DNA là cơ chế bảo vệ khỏi sự phát triển quá mức của tế bào.

Giảm methyl hóa DNA dẫn đến mở khóa các gen thúc đẩy sự phân chia tế bào, gây ra tình trạng tăng sinh tế bào và có thể dẫn đến ung thư.

Như vậy, mỡ nội tạng cao gây ung thư thông qua cả cơ chế gây viêm mãn tính, rối loạn nội tiết, tăng sinh tế bào quá mức và làm thay đổi các cơ chế điều hòa gene. Đây có thể là những điểm mấu chốt trong cơ chế bệnh sinh gây ung thư của mỡ nội tạng kẻ giết người thầm lặng.

Hình 2. Các chất trung gian dinh dưỡng và mô béo ảnh hưởng đến quá trình tiến triển của khối u.

Hình 2. Các chất trung gian dinh dưỡng và mô béo ảnh hưởng đến quá trình tiến triển của khối u. Sự dư thừa cung cấp carbohydrate và lipid cùng với tình trạng béo phì đã kích hoạt nhiều con đường góp phần tiến triển của khối u bao gồm viêm, tăng sinh tế bào quá mức và chuyển hóa tế bào ung thư.Mũi tên hướng xuống biểu thị sự giảm, mũi tên hướng lên biểu thị sự gia tăng. Viết tắt: VEGF, Yếu tố tăng sinh nội mạc mạch máu; ROS, Các gốc oxy phản ứng.

2. Ảnh hưởng của mỡ nội tạng đến từng loại ung thư cụ thể

Mỡ nội tạng kẻ giết người thầm lặng ảnh hưởng đến các loại ung thư cụ thể như sau:

  • Ung thư ruột già: Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp đã tìm thấy mối liên hệ mật thiết giữa tăng chỉ số mỡ nội tạng với nguy cơ ung thư đại tràng và trực tràng. Mỗi 10cm tăng chỉ số vòng eo nguy cơ ung thư đại tràng tăng 27% và ung thư hậu môn trực tràng tăng 33% ở cả nam và nữ.
  • Ung thư tụy: Một phân tích tổng hợp của 23 nghiên cứu tiền cứu đã tìm thấy mối liên hệ mật thiết giữa các chỉ số mỡ nội tạng như vòng eo và ty lệ eo hông với nguy cơ ung thư tụy. Cứ 10cm tăng vòng eo, nguy cơ ung thư tụy tăng 11%.
  • Ung thư vú: Nghiên cứu trên 52,894 phụ nữ sau mãn kinh cho thấy phụ nữ có mỡ nội tạng trung tâm cao (được đánh giá bởi tỷ lệ eo hông) có nguy cơ mắc ung thư vú cao gấp 1,2 lần.
  • Ung thư tử cung: nghiên cứu gần đây trên 2186 bệnh nhân ung thư cổ tử cung kết luận: Bệnh nhân có mỡ nội tạng cao (VAV% ≥ 29) có khối u và tiên lượng bệnh xấu hơn. Những bệnh nhân này có tỉ lệ mắc ung thư giai đoạn cao hơn, khối u kích thước lớn và xâm lấn hạch cao hơn. Ngoài ra, phân tích gen cho thấy nhóm bệnh nhân này có hoạt động tín hiệu viêm cao hơn trong khối u, cho thấy môi trường chuyển hóa do tích tụ mỡ nội tạng có thể góp phần vào quá trình phát triển khối u ở ung thư cổ tử cung.

3. Tổng kết

Ngày càng nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa tích tụ mỡ nội tạng và nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Mỡ nội tạng có thể góp phần gia tăng nguy cơ mắc một số bệnh ung thư thông qua các cơ chế như viêm mãn tính, rối loạn nội tiết, tăng sinh tế bào quá mức và thay đổi điều hòa gene.

Tuy nhiên, mối liên hệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính, chủng loại ung thư. Do đó, cần có thêm nhiều nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ chế tại từng loại ung thư cụ thể.

Dù vậy, xu hướng chung cho thấy hủy mỡ nội tạng thông qua lối sống lành mạnh (tăng vận động, chế độ Ăn Địa Trung Hải, một số liệu pháp ăn kiêng mới) là chiến lược hiệu quả để giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh mạn tính, trong đó có ung thư. Đây có thể là một hướng tiếp cận phòng ngừa quan trọng trong công tác y tế cộng đồng.

Ngày nay, nếu muốn hủy mỡ nội tạng hiệu quả, bạn có thể tham khảo liệu pháp tiêu hao năng lượng. Phương pháp này sử dụng vitamin & khoáng chất để thúc đẩy sự chuyển hóa mỡ theo cơ chế tự nhiên, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Trước khi thực hiện, bạn sẽ được đánh giá sức khỏe tổng thể và bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ giảm cân phù hợp với từng người dựa trên kết quả xét nghiệm cơ bản như xét nghiệm máu, chỉ số khối cơ thể (BMI). Trong suốt quá trình thực hiện liệu trình sẽ luôn có bác sĩ theo sát, lên kế hoạch dinh dưỡng và tập luyện phù hợp với thể trạng của từng người.

Tài liệu tham khảo

  1. 1. Donohoe CL, Doyle SL, Reynolds JV. Visceral adiposity, insulin resistance and cancer risk. Diabetol Metab Syndr. 2011;3:12. https://doi.org/10.1186/1758-5996-3-12

2. Silveira EA, Ferreira CCDC, Pagotto V, et al. Total and central obesity in elderly associated with a marker of undernutrition in early life—Sitting height-to-stature ratio: A nutritional paradox. Am J Hum Biol. 2017;29(4):e22977. https://doi.org/10.1002/ajhb.22977

3. Kyrgiou M, Kalliala I, Markozannes G, et al. Adiposity and cancer at major anatomical sites: umbrella review of the literature. BMJ. 2017;356:j477. https://doi.org/10.1136/bmj.j477

4. Crudele L, Piccinin E, Moschetta A. Visceral adiposity and cancer: role in pathogenesis and prognosis. Nutrients. 2021;13(6):2101. https://doi.org/10.3390/nu13062101

5. Eide AJ, Halle MK, Lura N, et al. Visceral fat percentage for prediction of outcome in uterine cervical cancer. Gynecol Oncol. 2023;176:62-68. https://doi.org/10.1016/j.ygyno.2023.06.581

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Bác sĩ Phạm Trần Thiên Nhân xem thêm bài viết cùng tác giả
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Bật mí những thực phẩm giảm mỡ nội tạng hiệu quả

Bật mí những thực phẩm giảm mỡ nội tạng hiệu quả

Mỡ nội tạng cao cản trở tiêu hóa: Mối nguy hiểm ngày càng gia tăng

Mỡ nội tạng cao cản trở tiêu hóa: Mối nguy hiểm ngày càng gia tăng

Các bài tập thể dục giảm mỡ nội tạng tốt nhất

Các bài tập thể dục giảm mỡ nội tạng tốt nhất

Mỡ nội tạng ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe của con người?

Mỡ nội tạng ảnh hưởng thế nào tới sức khỏe của con người?

Mỡ nội tạng và mỡ dưới da: Cái nào tệ hơn?

Mỡ nội tạng và mỡ dưới da: Cái nào tệ hơn?

23

Bài viết hữu ích?