Zalo

Chỉ số BMI người Châu Á có gì khác không?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Béo phì là tình trạng khiến bất kỳ ai cũng tự ti về ngoại hình của mình cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe. Hiện nay để đánh giá tình trạng một người có đang béo phì hay không cần rất nhiều phương pháp khác nhau và một trong những phương pháp được WHO khuyến cáo đó là tính chỉ số BMI. BMI của người Việt thường được tính dựa trên cách tính BMI người châu Á.

1. Chỉ số khối BMI của cơ thể là gì?

Chỉ số khối cơ thể - BMI (Body mass index) là phép tính dựa trên chiều cao và cân nặng của một người, qua đó xác định xem người đó có cân nặng chuẩn hay không, có bị nhẹ cân, thừa cân hay bị béo phì hay không. Tuy phép tính BMI không thể đo lường trực tiếp lượng chất béo trong cơ thể nhưng có thể giúp chúng ta đánh giá tương đối về lượng chất béo này. Hơn nữa, chỉ số BMI còn cho thấy mối liên quan giữa nguy cơ mắc bệnh chuyển hóa hoặc nhiều bệnh lý khác với tình trạng nhẹ cân hoặc béo phì. Theo đó chỉ số BMI được tính dựa theo công thức:

  • BMI = (Cân nặng) / (Chiều cao x Chiều cao)
  • Trong đó: Cân nặng được tính bằng kilôgam, chiều cao được tính bằng mét.
  • Ví dụ: một người cao 1.7m, nặng 65kg có BMI = 65÷(1.7x1.7) =  22.49 kg/m2.

2. BMI người châu Á/BMI người Việt Nam có gì khác không?

Theo phân loại của Hiệp hội Đái đường các nước khu vực châu Á (IDI & WPRO), chỉ số BMI châu Á hay BMI của người Việt dao động từ 18.50 - 22.9 kg/m2 được xem là chỉ số BMI bình thường. Chỉ số BMI tính được đạt dưới 18.5 được xem là nhẹ cân, chỉ số BMI từ 23 – 24.9 là tình trạng thừa cân và BMI từ 25 trở lên được xem là béo phì.

BMI của người Việt dao động từ 18.50 - 22.9 kg/m2 được xem là chỉ số BMI bình thường
BMI của người Việt dao động từ 18.50 - 22.9 kg/m2 được xem là chỉ số BMI bình thường

Khác với BMI châu Á hay BMI của người Việt, chỉ số BMI theo phân loại quốc tế (phân loại WHO) thì BMI đạt dưới 18.5 là nhẹ cân, chỉ số BMI trong khoảng 18.5 - 24.9 là bình thường, từ 25 - 29.9 là tình trạng thừa cân và chỉ số BMI từ 30 trở lên là béo phì. Lưu ý cả BMI châu Á hay BMI của người Việt hoặc chỉ số BMI theo phân loại quốc tế đều đánh giá chính xác trọng lượng cơ thể ở gần hết người lớn trên 19 tuổi nhưng không áp dụng cho người có thân hình cơ bắp (vận động viên, người tập thể hình), phụ nữ có thai, người già, người mất khối lượng cơ. Căn cứ theo thang phân loại IDI & WPRO dành cho nhóm người châu Á: chỉ số BMI châu Á hay BMI của người Việt lý tưởng nhất khi nằm trong khoảng từ 18.5 – 22.9. Bên cạnh đó, chúng ta có thể tính nhẩm tương đối cân nặng và chiều cao của mình theo cách sau đây:

  • Cân nặng lý tưởng = (Số lẻ chiều cao - tính theo cm x 9) / 10;
  • Cân nặng tối đa = Số lẻ chiều cao - tính theo cm;
  • Cân nặng tối thiểu = (Số lẻ chiều cao - tính theo cm x 8) / 10.

Qua đó, chúng ta có thể chỉ cần dựa vào số lẻ của chiều cao có thể dễ dàng đánh giá được mức cân nặng tối đa dành cho mình, nếu vượt qua mức tối đa thì khả năng cao bạn đang bị thừa cân. BMI càng cao đồng nghĩa với việc lượng chất béo dư thừa trong cơ thể càng nhiều. Nhưng khi 02 người có cùng chỉ số BMI thì mức độ chất béo trong cơ thể họ vẫn có thể khác nhau, không ai giống ai, ví dụ:

  • Phụ nữ sẽ tường có nhiều chất béo trong cơ thể hơn so với nam giới có cùng chỉ số BMI.
  • Mỗi chủng tộc/dân tộc khác nhau sẽ có lượng chất béo tích trữ trong cơ thể khác nhau.
  • Trung bình lượng chất béo trong cơ thể người lớn tuổi có nhiều hơn người trẻ tuổi.
  • Vận động viên, người lao động chân tay thường sẽ có ít chất béo trong cơ thể hơn so với người không vận động dù có cùng chỉ số BMI.
Chỉ số BMI châu Á hay BMI của người Việt lý tưởng nhất khi nằm trong khoảng từ 18.5 – 22.9
Chỉ số BMI châu Á hay BMI của người Việt lý tưởng nhất khi nằm trong khoảng từ 18.5 – 22.9

3. Cách sở hữu được chỉ số BMI lý tưởng

Hiện nay, hầu hết các quốc gia ở trên thế giới đều phải đối mặt với thực trạng báo động là tỷ số người bị béo phì tăng nhanh, trong đó có cả Việt Nam. Do đó để có được cơ thể cân đối nhất, chúng ta cần thực hiện một số cách thức sau đây:

3.1. Đối với trẻ em

Chiều cao của trẻ sẽ tăng trưởng nhiều nhất trong những năm đầu đời và giai đoạn dậy thì. Khi đã qua giai đoạn dậy thì, chiều cao của trẻ thường tăng chậm và dừng lại ở độ tuổi từ 22 – 25. Do đó, cha mẹ cần nắm bắt giai đoạn này để giúp con mình đạt được mức chiều cao chuẩn bằng cách:

  • Cho trẻ rèn luyện thể dục thể thao như: bóng rổ, chạy bộ, bơi lội, cầu lông, đá bóng, bóng chuyền, đạp xe… Đồng thời cho con tắm nắng 20 – 40 phút mỗi ngày để hấp thu canxi và giúp cơ thể tổng hợp vitamin D.
  • Ngủ 8 giờ mỗi ngày và ngủ trước 22h đêm, luôn dành thời gian cho trẻ nghỉ trưa.
  • Xây dựng chế độ dinh dưỡng khoa học cần đủ 04 nhóm thực phẩm gồm: chất đạm 10 – 15% tổng năng lượng, tinh bột 60 – 65%, chất béo 10%, còn lại là khoáng chất và vitamin.
  • Thường xuyên bổ sung thêm thực phẩm chứa nhiều canxi như sữa, chế phẩm từ sữa, hải sản, bánh mì, ngũ cốc, đậu nành…
  • Theo dõi chỉ số chiều cao và cân nặng nếu phát hiện trẻ đang ở ngưỡng béo phì hoặc còi xương. Nếu được hãy cho trẻ đi thăm khám để xác định nguyên nhân và đưa ra cách khắc phục phù hợp.

3.2. Đối với người lớn

Sau tuổi 25 cơ thể sẽ không phát triển chiều cao nữa, chúng ta chỉ có thể cải thiện số cân nặng sao cho phù hợp nhất và cân bằng so với chiều cao, khi đó để giữ được vóc dáng chuẩn chúng ta cần:

  • Xây dựng chế độ ăn uống phù hợp với các loại thực phẩm giàu photpho, canxi, collagen… giúp tăng cường hệ xương chắc khỏe hơn.
  • Chú ý thời gian ngủ - nghỉ hợp lý, không thức quá khuya và nên đi ngủ trước 23h
  • Vận động, tập thể dục thể thao mỗi ngày, tham gia những hoạt động thể thao ngoài trời để hấp thu vitamin D tự nhiên và rèn luyện cơ thể dẻo dai.
  • Bổ sung thực phẩm chứa collagen, canxi và các chất dinh dưỡng khác giúp hệ xương khớp dẻo dai, tăng mật độ cho xương.

Quan trọng nhất là khi nhận thấy cơ thể có dấu hiệu của thừa cân hoặc chỉ số BMI tăng cao thì lúc này bạn cần nghĩ ngay tới việc áp dụng chế độ ăn uống, tập luyện cùng các phương pháp giảm cân. Liệu pháp tiêu hao năng lượng hiện đang là cách giảm cân khoa học với công thức độc quyền đến từ Mỹ. Khác với những cách giảm cân thông thường, liệu pháp tiêu hao năng lượng chú trọng vào việc tìm ra nguyên nhân gây thừa cân thông qua các xét nghiệm máu, siêu âm để từ đó thiết kế cho từng người về chế độ ăn uống, tập luyện sao cho thật khoa học để hỗ trợ duy trì cân nặng ở mức ổn định. Không những thế liệu pháp này còn đưa các tổ hợp vitamin, khoáng chất vào cơ thể người thừa cân nhằm thúc đẩy quá trình chuyển hóa mỡ thừa thành các năng lượng hoạt động trong ngày. Nhờ vậy mà chỉ sau thời gian từ 6-8 tuần thực hiện, người thừa cân đã giảm được khoảng 10% tổng trọng lượng cơ thể.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Dược sĩ Đỗ Mai Thảo xem thêm bài viết cùng tác giả
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Cách giảm mỡ vùng cổ

Cách giảm mỡ vùng cổ

Duy trì cân nặng bao nhiêu để phù hợp với chiều cao và tuổi?

Duy trì cân nặng bao nhiêu để phù hợp với chiều cao và tuổi?

Thừa cân hoặc béo phì có thể dẫn đến mỡ trong phổi

Thừa cân hoặc béo phì có thể dẫn đến mỡ trong phổi

Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Vai trò của Carbohydrate, những lợi ích sức khỏe, dinh dưỡng và rủi ro

Hướng dẫn tính chỉ số BMI của nữ theo cân nặng, tuổi

Hướng dẫn tính chỉ số BMI của nữ theo cân nặng, tuổi

272

Bài viết hữu ích?