Nước muối thông thường là một chất lỏng chứa tinh thể, hiểu một cách đơn giản chúng là một dung dịch nước chứa các khoáng chất (như natri, clorua) và các phân tử hòa tan trong nước khác có khả năng kết tinh, nhưng cũng có thể di chuyển qua màng tế bào khi ở dạng lỏng. Dung dịch này sẽ được đưa vào cơ thể thông qua phương pháp nhỏ giọt truyền vào tĩnh mạch (IV). Nước muối sinh lý có thể dùng cho cả người lớn và trẻ em.
Nước muối sinh lý cũng được sử dụng kết hợp với các thành phần IV dạng lỏng khác ở nhiều dạng nồng độ khác nhau, nhưng phổ biến nhất là 0,9% NaCl và 0,45% NaCl.
Nước muối bình thường chỉ có thể được truyền qua IV. Nồng độ và liều lượng được cung cấp tùy thuộc vào một số yếu tố, bao gồm cân nặng, tuổi tác, tình trạng sức khỏe và kết quả xét nghiệm cận lâm sàng.
Dung dịch đẳng trương chứa chất cân bằng điện giải tương tự như huyết tương trong máu. Khi sử dụng dung dịch đẳng trương, thể tích chất lỏng của bệnh nhân tăng lên mà không có sự thay đổi chất lỏng, nghĩa là sẽ không có sự thẩm thấu. Nói chính xác, loại dịch đẳng trương phổ biến nhất là nước muối sinh lý, mục đích sử dụng của nó là làm tăng thể tích dịch ngoại bào mà không làm gián đoạn cân bằng thể tích dịch nội bào. Dung dịch nước muối sinh lý chứa nước, có cùng nồng độ natri và clorua (154 mEq/L) so với nồng độ natri và clorua thông thường trong khoang nội mạch. Khi được điều trị bằng liệu pháp nhỏ giọt IV, dung dịch nước muối sinh lý không cung cấp thêm calo cho bệnh nhân.
Mục đích sử dụng phổ biến nhất đối với dung dịch muối là để hydrat hóa cơ thể và cung cấp chất điện giải (ion natri và clorua). Ngoài ta nó cũng có thể điều trị:
Bạn có thể không đủ điều kiện để truyền nước muối nếu bạn có vấn đề về thận như chấn thương thận hoặc bệnh thận. Nước muối sinh lý chỉ nên được sử dụng với liều lượng tối thiểu và dưới sự giám sát chặt chẽ nếu bạn bị suy tim sung huyết. Nếu bạn bị quá tải chất lỏng do truyền IV nước muối bình thường có thể dẫn đến phù phổi (chất lỏng tích tụ trong phổi) đe dọa đến tính mạng. Điều này cũng có thể làm cho tình trạng suy tim tâm trương hoặc tâm thu trở nên tồi tệ hơn, gây tổn thương tiến triển đến giai đoạn cuối hoặc thậm chí tử vong.
Tác dụng phụ thứ cấp bao gồm:
Những tác dụng phụ thứ cấp này đặc biệt hiếm khi xảy ra khi thực hiện bởi một chuyên gia y tế được đào tạo, nó có thể xảy ra trong bất kỳ phương pháp điều trị IV nào.
Lý do phổ biến nhất để thực hiện nhỏ giọt IV nước muối sinh lý là để hydrat hóa tế bào và cung cấp chất điện giải, trong khi đó liệu pháp vitamin IV có các mục đích khác. Mục đích của liệu pháp vitamin IV khác nhau tùy thuộc vào loại bạn chọn. Ví dụ: nếu bạn chọn điều trị phục hồi Vitamin IV, dung dịch nhỏ giọt IV của bạn sẽ chứa vitamin B phức hợp, vitamin B12, vitamin C, magiê, lipostat plus và glutathione.
Như đã nêu ở trên, bạn không nên sử dụng hoặc uống nước muối sinh lý nếu bạn có vấn đề về tim hoặc thận. Điều này là do muối trong dung dịch IV này có thể gây ứ dịch hoặc quá tải dịch, làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim và dẫn đến suy cơ quan.
Phương pháp điều trị IV tại nhà giúp hydrat hóa và cung cấp chất điện giải giống như nước muối thông thường, nhưng không muối. Đây là một lựa chọn an toàn hơn cho những người bị suy tim sung huyết và các vấn đề về thận như chấn thương thận hoặc bệnh thận.
Tất cả các phương pháp điều trị IV của chúng tôi (ngoại trừ phương pháp điều trị IV khử nước) bao gồm một số loại vitamin kết hợp sau: vitamin B tổng hợp, vitamin B12, biotin và/ hoặc vitamin C.
Vitamin B tổng hợp đã được chứng minh là làm giảm căng thẳng và mệt mỏi, cải thiện tâm trạng, cải thiện chức năng nhận thức và giảm các triệu chứng lo lắng hoặc trầm cảm. Một nghiên cứu trên 215 người đàn ông khỏe mạnh cho thấy việc bổ sung khoáng chất và phức hợp B liều cao mỗi ngày trong 33 ngày giúp sức khỏe tinh thần tốt hơn, ít lo lắng hơn và cải thiện hiệu suất trong các bài kiểm tra nhận thức. Một nghiên cứu được thực hiện với những người trẻ tuổi cho thấy uống vitamin tổng hợp chứa liều cao vitamin B mỗi ngày trong 90 ngày giúp giảm bớt căng thẳng và mệt mỏi về tinh thần.
Vitamin B12 (còn được gọi là cobalamin) là một loại vitamin mà cơ thể bạn cần để hoạt động, nhưng cơ thể bạn không thể sản xuất vitamin B12. Cơ thể bạn sử dụng vitamin B12 để hỗ trợ chức năng tế bào thần kinh, hình thành các tế bào hồng cầu (do đó ngăn ngừa bệnh thiếu máu) và tổng hợp DNA của bạn. Vitamin B12 cũng có thể ngăn ngừa dị tật bẩm sinh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nó cũng cải thiện sức khỏe của xương và ngăn ngừa loãng xương, làm giảm nguy cơ phát triển bệnh thoái hóa điểm vàng. Giống như các loại vitamin B khác, vitamin B12 cũng có thể làm giảm các triệu chứng trầm cảm và tăng cường năng lượng. Cuối cùng, vitamin B12 có thể ngăn chặn sự mất tế bào thần kinh ở não.
Biotin (còn được gọi là vitamin B7) giúp cơ thể bạn phân hủy thức ăn và biến nó thành năng lượng. B7 được tìm thấy trong một số loại thực phẩm nhưng cũng có thể được sử dụng dưới dạng bổ sung bằng đường uống hoặc đường tĩnh mạch, giúp tăng cường sức khỏe của hệ thần kinh, gan, mắt, tóc và da của bạn.
Vitamin C (còn được gọi là axit ascorbic) giúp bảo vệ hệ thống miễn dịch của bạn và giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, các vấn đề sức khỏe trước khi sinh, bệnh về mắt và ngăn ngừa nếp nhăn trên da.
Nguồn tham khảo: Driphydration.com
37
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
37
Bài viết hữu ích?