Ung thư vú là 1 dạng u vú ác tính, thường bắt đầu từ ống dẫn sữa. Nếu phát hiện và điều trị muộn, ung thư vú có thể di căn vào xương và các bộ phận khác và gây ra hậu quả nặng nề cho người bệnh. Ngược lại, nếu phát hiện ở giai đoạn sớm thì ung thư vú hoàn toàn có thể chữa khỏi. Khoảng 80% người bệnh được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện ung thư vú ở giai đoạn sớm. Các nhà khoa học đã liên tục đưa ra những kỹ thuật y học tiên tiến giúp cho việc chẩn đoán ung thư dễ dàng hơn thông qua phát hiện các marker (chất chỉ điểm) ung thư có trong máu. Trong đó, xét nghiệm CA 15.3 là xét nghiệm có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và theo dõi sự phát triển của khối vú ác tính:
CA 15.3 tham gia vào quá trình kết dính và làm giảm mức độ của các chất nền giữa hai tế bào với ngoại bào. Chính điều này làm giảm sự tương tác giữa 2 tế bào với nhau, tức là mức độ tăng giảm của CA 15.3 có phần liên quan đến sự di căn, tái phát của ung thư vú. Mặc khác, chỉ số xét nghiệm CA 15.3 chỉ tăng khoảng 10% khi bị ung thư vú giai đoạn sớm, có đến 30% trường hợp ung thư nhưng nồng độ CA 15.3 không thay đổi. Khi ung thư vú đã di căn thì CA 15.3 tăng đến 70%. Do vậy, xét nghiệm CA 15.3 không có tác dụng lớn trong tầm soát ung thư vú, nó mang mục đích theo dõi điều trị, theo dõi di căn và sự tái phát trở lại của ung thư, cụ thể:
Xét nghiệm CA 15.3 có ý nghĩa định hướng chẩn đoán và theo dõi điều trị ung thư vú. Tuy nhiên, khi chỉ số xét nghiệm CA 15.3 tăng không đồng nghĩa là mắc ung thư vú. Ngược lại, giá trị CA 15-3 bình thường cũng không loại trừ nguy cơ mắc ung thư vì có 20 – 30% người bệnh ung thư vú có nồng độ CA 15-3 vẫn không cao. Mặc khác, kết quả xét nghiệm CA 15.3 có thể bị ảnh hưởng bởi huyết tán, lipid máu cao, huyết thanh chứa nhiều fibrin, sau khi ăn, ... Vì vậy, khi nhận kết quả, bác sĩ sẽ giải thích và tư vấn ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm CA 15.3 là gì cho người bệnh như sau:
Ngoài ra, chỉ số xét nghiệm CA 15.3 còn tăng trong một số bệnh lý khác như: Bệnh tuyến vú lành tính (viêm tuyến vú, xơ nang tuyến vú, viêm nội mạc tử cung, lupus ban đỏ hệ thống và lao), ung thư buồng trứng, ung thư nội mạc tử cung, phụ nữ có thai và trong thời kỳ cho con bú. Do đó, để có hiệu quả cao trong chẩn đoán và theo dõi bệnh, nên thực hiện xét nghiệm CA 15.3 kết hợp với các cận lâm sàng khác như siêu âm vú, X-quang vú và khám lâm sàng.
Theo nhiều nghiên cứu, thừa cân béo phì dẫn đến nhiều bệnh tật. Trong đó, thừa cân béo phì là 1 trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ung thư vú. Có nhiều mô mỡ hơn có thể làm tăng khả năng mắc ung thư vú do tăng nồng độ estrogen. Ngoài ra, những phụ nữ thừa cân có xu hướng có mức insulin cao hơn và mức insulin cao hơn có liên quan đến một số bệnh ung thư, bao gồm cả ung thư vú. Béo phì có liên quan đến nguy cơ phát triển ung thư vú cao hơn, đặc biệt là ở phụ nữ sau mãn kinh và hậu quả bệnh nặng nề hơn đối với phụ nữ ở bất kỳ lứa tuổi nào. Mối liên hệ giữa trọng lượng cơ thể quá mức và ung thư vú cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác. Ví dụ, vị trí phân bố của mỡ thừa trong cơ thể. Mỡ thừa quanh bụng đáng lo ngại và nguy hiểm hơn mỡ thừa quanh đùi hoặc hông. Xét nghiệm CA 15.3 giúp những người thừa cân béo phì, rối loạn chuyển hóa tầm soát và phát hiện sớm ung thư vú. Tóm lại, xét nghiệm máu là 1 phần quan trọng của kiểm tra sức khỏe tổng quát, giúp bác sĩ chẩn đoán hoặc theo dõi tình trạng bệnh lý cụ thể của người bệnh, giúp người bệnh chủ động theo dõi và quản lý sức khỏe, đặc biệt là với các những người có vấn đề về cân nặng, chuyển hóa,...Trong trường hợp bạn đang nghi ngờ bản thân mình gặp các vấn đề sức khỏe thì nên đăng ký xét nghiệm máu tổng quát tại các cơ sở y tế uy tín. Sau khi có kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có những tư vấn tốt nhất về tình trạng sức khỏe của bạn và hướng xử lý phù hợp.
345
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
345
Bài viết hữu ích?