Tuyến tụy là 1 cơ quan hình lá nằm trong ổ bụng sau dạ dày, chuyên sản xuất các “chất tiết” cần thiết để bạn tiêu hóa thức ăn. Các enzyme trong các chất tiết này cho phép cơ thể bạn tiêu hóa protein, chất béo và tinh bột từ thức ăn. Các enzyme được sản xuất trong các tế bào acinar - các tế bào tạo nên phần lớn tuyến tụy. Một tỷ lệ nhỏ (1-2%) tuyến tụy được tạo thành từ các loại tế bào khác gọi là đảo nhỏ Langerhans. Những tế bào này nằm thành từng nhóm nhỏ, giống như những hòn đảo nhỏ, nằm rải rác khắp mô của tuyến tụy. Tiểu đảo Langerhans chứa tế bào alpha tiết glucagon và tế bào beta tiết Insulin.
Insulin và glucagon là những hormone có tác dụng điều chỉnh lượng đường (glucose) trong cơ thể để giữ nó ở mức lành mạnh. Tiểu đảo Langerhans của tụy tiết insulin và glucagon trực tiếp vào máu. Tùy thuộc vào những gì bạn đã ăn, mức độ tập luyện của cơ và mức độ hoạt động của các tế bào trong cơ thể, lượng glucose trong máu và tế bào của bạn sẽ khác nhau. Hai hormone này có nhiệm vụ kiểm soát chặt chẽ lượng glucose trong máu để nó không tăng hoặc giảm vượt quá giới hạn lành mạnh.
Vậy insulin có tác dụng gì?
Sau khi bạn ăn một bữa ăn, carbohydrate bạn ăn vào sẽ được phân hủy thành glucose và đi vào máu. Tuyến tụy phát hiện sự gia tăng lượng đường trong máu và bắt đầu tiết ra insulin. Insulin hoạt động bằng cách cải thiện sự hấp thu glucose từ máu qua màng tế bào và vào các tế bào của cơ thể, từ đó lấy glucose ra khỏi máu. Khi ở trong tế bào, glucose được sử dụng làm năng lượng để cung cấp cho các tế bào hoạt động hoặc glucose cũng có thể được lưu trữ trong gan hoặc tế bào cơ dưới dạng glycogen. Khi lượng đường trong máu giảm xuống sẽ kích hoạt tuyến tụy ngừng giải phóng insulin.
Bạn có biết nguyên nhân gây thiếu hụt hoặc tăng hormon insulin ở cả nam và nữ tuổi 35-55 là do đâu? Các vấn đề nghiêm trọng này có thể phát triển từ nguyên nhân tuyến tụy của bạn không tạo ra đủ lượng insulin vào đúng thời điểm.
Tuyến tụy của bạn tạo ra quá nhiều insulin sẽ dẫn đến tăng hormone Insulin, khi đó bạn có thể gặp phải tình trạng hạ glucose trong máu. Điều này được gọi là hạ đường huyết. Nếu lượng đường trong máu giảm xuống mức rất thấp (hạ đường huyết nghiêm trọng), các tế bào não của bạn có thể không nhận đủ glucose để hoạt động bình thường. Đây là một tình trạng nghiêm trọng cần được điều trị y tế ngay lập tức.
Nguyên nhân tăng insulin máu dù ở bất kỳ lứa tuổi này có thể là do sự hiện diện của khối u tế bào beta của tuyến tụy hoặc do sự phát triển quá mức tế bào beta, hoặc hiếm gặp hơn là do tác dụng phụ của phẫu thuật cắt bỏ dạ dày.
Tuyến tụy của bạn tạo ra quá ít insulin dẫn đến thiếu hụt hormone Insulin, khiến glucose không thể đi vào tế bào. Glucose tích tụ trong máu cho đến khi mức đường huyết của bạn quá cao. Điều này được gọi là tăng đường huyết. Nếu mức đường huyết của bạn duy trì ở mức cao theo thời gian, bạn có thể mắc bệnh tiểu đường loại 2, có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở mắt, tim và các bộ phận khác của cơ thể.
Có thể thấy vấn đề ở những người mắc bệnh đái tháo đường là họ không sản xuất đủ insulin (thiếu hụt hormone Insulin), insulin họ sản xuất không hoạt động bình thường hoặc tế bào của họ không phản ứng đúng cách với insulin (kháng Insulin). Kết quả cuối cùng là glucose không được loại bỏ khỏi máu, dẫn đến mức đường huyết cao. Riêng với tình trạng kháng insulin, các tế bào của bạn không phản ứng tốt với insulin và không thể hấp thụ glucose từ máu. Lúc này tuyến tụy của bạn sẽ cố gắng bù trừ và sinh ra nhiều insulin hơn nhằm giúp glucose đi vào tế bào của bạn. Điều này có thể giữ lượng đường trong máu của bạn ở mức khỏe mạnh trong thời gian đầu. Nhưng theo thời gian, tuyến tụy của bạn có thể bị hao mòn và ngừng việc sản xuất quá nhiều insulin. Từ đó dẫn đến tiền tiểu đường, nghĩa là lượng đường trong máu của bạn cao hơn bình thường, nhưng không đến mức mắc bệnh tiểu đường. Nếu lượng đường trong máu tiếp tục tăng, bạn có thể mắc bệnh tiểu đường loại 2.
Có nhiều nguyên nhân có thể góp phần gây nên tình trạng thiếu hụt Insulin như: Yếu tố di truyền, chủng tộc và lối sống. Những người mang gen di truyền có liên quan đến bệnh đái tháo đường, các hội chứng chuyển hóa, người thường xuyên căng thẳng (đặc biệt phổ biến ở những người lao động trí thức), béo phì hoặc người có lối sống ít vận động (nhân viên văn phòng…) sẽ làm tăng khả năng đề kháng insulin.
Vậy nguy cơ mắc bệnh ở người trong độ tuổi 35-55 được nghiên cứu như thế nào? Trên khắp thế giới, số ca mắc bệnh đái tháo đường ở người trẻ tuổi đang gia tăng nhanh chóng, xu hướng đáng lo ngại này có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng do nguy cơ mắc các biến chứng bệnh sớm trong đời. Theo Hiệp hội bệnh tiểu đường Vương quốc Anh, số người dưới 40 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường ở Vương quốc Anh đã tăng 23% từ khoảng năm 2016-2017 đến năm 2020-2021. Điều này cho thấy bệnh đái tháo đường ở người trẻ đang gia tăng nhanh hơn ở những người dưới 40 tuổi. Thói quen ăn uống không lành mạnh, béo phì và lối sống ít vận động dường như là những yếu tố góp phần vào sự gia tăng này.
Bệnh đái tháo đường trước 40 tuổi được gọi là bệnh tiểu đường tuýp 2 khởi phát sớm. Trong khi đó bệnh đái tháo đường vẫn phổ biến ở độ tuổi trung niên (45-65 tuổi) hoặc tuổi già (trên 65 tuổi). Các triệu chứng bệnh đái tháo đường khi còn trẻ thường bị bỏ qua vì không ai mong đợi mình được chẩn đoán bệnh tiểu đường sớm trong đời và việc trì hoãn điều trị có thể gây ra thiệt hại đáng kể. Do đó, việc sàng lọc bệnh tiểu đường loại 2 và tiền tiểu đường nên bắt đầu ở tuổi 35 đối với những người được coi là thừa cân, thay vì độ tuổi được khuyến nghị trước đây là 40, đây một dự thảo hướng dẫn từ U.S. Preventive Services Task Force khuyến nghị. Các hướng dẫn này đặc biệt nên thực hiện với những người thừa cân - người có chỉ số khối cơ thể BMI từ 25 - 30, hoặc béo phì với chỉ số BMI từ 30 trở lên. Cân nặng quá mức là một yếu tố nguy cơ chính của bệnh đái tháo đường.
Xét nghiệm định lượng insulin trong máu có thể được sử dụng cùng với các xét nghiệm khác để giúp:
Để hiểu kết quả xét nghiệm định lượng insulin của bạn có ý nghĩa gì, bác sĩ của bạn sẽ xem xét bệnh sử và kết quả của các xét nghiệm khác, bao gồm cả xét nghiệm đường huyết. Ví dụ:
Xét nghiệm định lượng insulin trong máu thường được thực hiện bằng xét nghiệm C-peptide. Tuyến tụy của bạn giải phóng một lượng insulin và C-peptide bằng nhau vào máu cùng một lúc. C-peptide không ảnh hưởng đến lượng đường trong máu của bạn, nhưng nó tồn tại trong máu lâu hơn insulin. Vì vậy, việc đo C-peptide cung cấp một cách chính xác hơn để tìm hiểu xem tuyến tụy của bạn đang tạo ra bao nhiêu insulin.
Nếu bạn có mức glucose hoặc A1C bất thường được chẩn đoán qua xét nghiệm máu hoặc nếu bạn có bất kỳ dấu hiệu bên ngoài nào về tình trạng kháng insulin, thì có rất nhiều thay đổi trong lối sống có thể giúp đảo ngược tình trạng đó. Dưới đây là một số cách hàng đầu để cải thiện độ nhạy insulin:
Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu thêm về insulin và từ đó có kế hoạch chăm sóc sức khỏe hiệu quả.
104
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
104
Bài viết hữu ích?