Zalo

Dung dịch đẳng trương là gì và có vai trò như thế nào trong liệu pháp truyền tĩnh mạch điều trị mất nước?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Khi liệu pháp tiêm truyền tĩnh mạch trở nên phổ biến hơn, bạn có thể tự hỏi các loại dung dịch khác nhau tương tác như thế nào với cơ thể. Dung dịch đẳng trương là gì và chúng giúp bù nước thế nào? Tham khảo những thông tin sau đây để xác định xem liệu pháp truyền tĩnh mạch bù nước có phù hợp với bạn hay không.

1. Hiểu gì về sức trương của dịch truyền?

Dịch trong cơ thể được phân thành 2 phần là nội bào và ngoại bào. Phần nội bào đề cập đến dịch bên trong tế bào và phần ngoại bào đề cập đến dịch bên ngoài tế bào. Cả 2 phần đều được tạo ra từ một loại dịch, và cơ thể có thể chuyển đổi vị trí để đạt đến trạng thái cân bằng. Quá trình chuyển đổi này được gọi là sự thẩm thấu.

Các liệu pháp tiêm truyền tĩnh mạch được đưa ra để giúp tế bào đạt được trạng thái cân bằng lý tưởng, hay còn được gọi là trạng thái đẳng trương. Điều này có nghĩa là các tế bào có cùng nồng độ cả bên trong và bên ngoài, qua đó cho phép dịch đồng thời có thể đi vào và đi ra khỏi tế bào. Tùy thuộc vào vấn đề sức khỏe cần được điều trị, bạn có thể được cung cấp một trong 3 loại dung dịch sau:

1.1. Dịch đẳng trương

Các loại dung dịch đẳng trương được bào chế nhằm gia tăng thể tích dịch ngoại bào với nồng độ chất điện giải tương tự huyết tương. Một số lý do phổ biến cần bồi hoàn thể tích dịch ngoại bào bao gồm mất máu, mất nước và phẫu thuật.

Một số loại dung dịch truyền tĩnh mạch đẳng trương phổ biến bao gồm:

  • Dextrose 5% trong nước muối 0.225% (D5W1/4NS);
  • Dextrose 5% trong nước (D5W);
  • Lactated Ringer's;
  • Nước muối sinh lý hay NaCl 0.9%.

1.2. Dung dịch nhược trương

Dịch nhược trương được bào chế nhằm mục đích bồi hoàn dịch nội bào, hoặc kéo nước từ bên ngoài tế bào vào bên trong. Bản thân các tế bào cần được bù nước, và từ đó có thể dẫn đến phù tế bào. Dung dịch truyền tĩnh mạch nhược trương có nồng độ chất hòa tan thấp hơn huyết tương. Một số lý do phổ biến để truyền dịch nhược trương bao gồm nhiễm toan ceton do đái tháo đường hay tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường huyết.

Một số loại dịch nhược trương phổ biến là:

  • Nước muối sinh lý NaCL 0.45% (½ NS);
  • Nước muối sinh lý NaCl 0.225% (¼ NS);
  • Nước muối sinh lý NaCl 0.33% (⅓ NS).

Nên tránh sử dụng dịch nhược trương trong một số tình huống, vì việc sử dụng không phù hợp có thể dẫn đến mất dịch trong lòng mạch. Những người bị bỏng rộng, chấn thương hoặc có nguy cơ tăng áp lực sọ não nên tránh truyền tĩnh mạch dịch nhược trương.

1.3. Dịch ưu trương

Dịch ưu trương được thiết kế để dịch chuyển nước từ bên trong tế bào ra bên ngoài, qua đó dẫn khiến tế bào co lại. Dung dịch ưu trương có nồng độ chất hòa tan cao hơn huyết tương. Dịch ưu trương nên được sử dụng thận trọng, điển hình là tại các khoa ICU nhằm giải quyết tình trạng quá tải dịch cấp cứu hay còn được gọi là phù phổi.

Một số loại dịch ưu trương phổ biến bao gồm:

  • Dextrose 5% trong Lactated Ringer's;
  • Dextrose 5% trong nước muối sinh lý 0.45%;
  • Dextrose 5% trong NaCl 0.9%;
  • Dextrose 10% trong nước (D10W);
  • Nước muối NaCl 3%;
  • Nước muối NaCl 5%.

1.4. Một số loại dịch truyền khác

Ngoài các loại dung dịch kể trên còn có một số loại dịch khác có thể giúp giải quyết các vấn đề sức khỏe, bao gồm:

  • Dung dịch dinh dưỡng: Loại dịch truyền này thường bao gồm các thành phần có chức năng, như carbohydrate, và nước. Phần nước đảm bảo cơ thể được cung cấp đủ nước, trong khi phần carbohydrate (như dextrose, glucose) sẽ cung cấp năng lượng cho cơ thể. Những loại dịch này giúp ngăn ngừa mất nước và cả nhiễm toan ceton. Thông thường, cơ thể đốt cháy glucose để tạo ra năng lượng. Nếu glucose không đủ, cơ thể sẽ bắt đầu đốt cháy chất béo, điều này có thể dẫn đến các vấn đề về sức khỏe. Các loại dung dịch dinh dưỡng đảm bảo rằng cơ thể có đủ glucose để thúc đẩy quá trình trao đổi chất. Một ví dụ về dung dịch dinh dưỡng là Dextrose 5% trong nước (D5W);
Dung dịch đẳng trương
Dung dịch dinh dưỡng giúp ngăn ngừa mất nước và cả nhiễm toan ceton 
  • Dung dịch điện giải: Loại dịch truyền này khác nhau về số lượng và loại điện giải mà chúng chứa để giúp khôi phục lại sự cân bằng điện giải của cơ thể. Ví dụ về dung dịch điện giải bao gồm dung dịch nước muối sinh lý 0.9% và Lactate Ringer's;
  • Dung dịch kiềm hóa: Được sử dụng để điều trị nhiễm toan chuyển hóa, một tình trạng trong đó dịch cơ thể chứa quá nhiều acid. Nhiễm toan chuyển hóa có thể do cơ thể tạo ra quá nhiều, khó đào thải hoặc mất khả năng cân bằng acid. Dung dịch kiềm hóa giúp cân bằng lại nồng độ acid trong cơ thể, đồng thời đảm bảo bệnh nhân được cung cấp đủ nước. Dung dịch Lactated Ringer cũng là một dung dịch kiềm hóa;
  • Dung dịch acid hóa: Loại dịch truyền này được sử dụng để chống lại tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa do máu không chứa đủ lượng acid cần thiết. Kiềm chuyển hóa xảy ra khi cơ thể sản xuất quá nhiều bicarbonat hoặc do thiếu hụt acid, có thể xảy ra do nôn ói hoặc mất nước hoặc do cơ thể giữ lại quá nhiều các ion mang tính kiềm. Dung dịch acid hóa đảm bảo cho nồng độ bicarbonate trong cơ thể được phục hồi và nước muối sinh lý 0.9% là một loại dung dịch acid hóa;
  • Dịch mở rộng khối lượng tuần hoàn: Loại dịch truyền này được bào chế nhằm gia tăng thể tích máu sau khi mất máu hoặc mất huyết tương. Chúng giúp điều trị các tình trạng như sốc, xuất huyết, nhiễm trùng huyết hoặc mất nước nghiêm trọng bằng cách khôi phục nhanh chóng thể tích dịch trong lòng mạch, qua đó làm ổn định lưu lượng máu và đảm bảo hệ thống tuần hoàn có thể cung cấp đủ oxy cho các cơ quan. Loại dịch truyền này bao gồm huyết tương, Albumin người và Dextran.

2. Nhận biết tình trạng mất nước

Mất nước xảy ra khi cơ thể mất dịch nhiều hơn lượng bù vào. Ví dụ về những tình trạng khiến cơ thể mất nước nhanh hơn bao gồm đổ mồ hôi nhiều, nôn ói hoặc tiêu chảy. Mất nước tác động tiêu cực đến cơ thể, có thể trở nên rất nghiêm trọng nếu không được điều trị. Các triệu chứng mất nước bao gồm:

  • Mất nước nhẹ đến trung bình: Khô miệng, khô da và khát nước, giảm đi tiểu, giảm tiết nước mắt, mệt mỏi, táo bón, đau đầu, chóng mặt và hoa mắt;
  • Mất nước nghiêm trọng: Khát, huyết áp thấp, nhịp tim nhanh, thở nhanh, nước tiểu đậm màu, không tiết mồ hôi, mắt trũng sâu, da nhăn nheo.
Dung dịch đẳng trương
Mất nước xảy ra khi cơ thể mất dịch nhiều hơn lượng bù vào 

Nếu ai đó có triệu chứng mất nước nghiêm trọng, bạn nên đưa họ đến bệnh viện ngay lập tức. Một người bị tiêu chảy nặng hoặc nôn ói có thể không uống được nước, và đây là một trong những lợi ích của liệu pháp bù nước qua đường tĩnh mạch.

Tuy nhiên, ngoài nước thì dịch tuần hoàn còn bao gồm các chất điện giải mang điện tích. Chúng rất cần thiết cho nhiều chức năng cơ thể, bao gồm:

  • Cân bằng độ pH;
  • Cân bằng dịch;
  • Duy trì chức năng của não bộ, tim, cơ và dây thần kinh;
  • Vận chuyển chất dinh dưỡng vào tế bào và vận chuyển chất thải ra khỏi tế bào.

3. Các loại mất nước

Chất điện giải liên quan nhiều nhất đến tình trạng mất nước là natri, do đó mất nước được phân chia thành nhiều thể dựa trên tỷ lệ muối với nước:

  • Mất nước đẳng trương xảy ra khi cơ thể mất một lượng muối và nước tương đương. Nguyên nhân phổ biến nhất của mất nước đẳng trương là tiêu chảy;

Hình: Mất nước đẳng trương xảy ra khi cơ thể mất một lượng muối và nước tương đương 

  • Mất nước nhược trương xảy ra khi mất quá nhiều muối. Một số người dễ bị mất chất điện giải như natri khi đổ mồ hôi, khiến họ có nguy cơ mất nước nhược trương cao hơn;
  • Mất nước ưu trương, còn được gọi là mất nước do tăng natri máu, là sự mất cân bằng giữa muối và nước trong cơ thể, nghĩa là cơ thể mất quá nhiều nước và giữ lại quá nhiều muối trong dịch ngoại bào. Trẻ em có nguy cơ cao mất nước ưu trương và thường cần được chăm sóc y tế ngay lập tức.

4. Tác động của dịch đẳng trương trong liệu pháp bù nước đường tĩnh mạch

Dịch đẳng trương là một giải pháp phù hợp để sử dụng trong điều trị cho hầu hết các loại mất nước phổ biến. Chúng bổ sung cả nước và chất điện giải để giúp đạt được mức độ cân bằng thích hợp. Dung dịch đẳng trương được đóng gói trong túi, khi sử dụng được treo lên cao sao cho trọng lực có thể giúp chất lỏng chảy qua kim luồn và vào được tĩnh mạch. Quá trình bù nước tĩnh mạch thường cần thời gian từ 30-60 phút.

Ngoài những lợi ích của dịch đẳng trương, bạn có thể bổ sung thêm vitamin hoặc các chất dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe khác.

Nếu đang điều trị bằng liệu pháp bù nước đường tĩnh mạch thường xuyên vì mục đích phòng ngừa hoặc điều trị nói chung, bác sĩ có thể cung cấp nhiều loại dịch khác nhau để giải quyết các vấn đề sức khỏe khác nhau. Các loại dịch truyền có thể giúp tăng cường năng lượng, chống lại các dấu hiệu lão hóa và hỗ trợ cơ thể phục hồi nhanh hơn sau khi tập luyện thể dục. Ngoài ra, một số loại dịch truyền còn giúp giải quyết các triệu chứng đi kèm với mất nước.

Nguồn: Driphydration.com 

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Dược sĩ Đỗ Mai Thảo Xem thêm bài viết của Dược sĩ Đỗ Mai Thảo
Đăng ký tư vấn
xem thêm
5 lý do để lựa chọn liệu pháp hydrat hóa IV cho bữa tiệc độc thân của bạn

5 lý do để lựa chọn liệu pháp hydrat hóa IV cho bữa tiệc độc thân của bạn

Làm thế nào để vượt qua cơn đau đầu do nôn nao

Làm thế nào để vượt qua cơn đau đầu do nôn nao

Mất nước có thể gây sốt?

Mất nước có thể gây sốt?

Khi nào cần điều trị IV cho các triệu chứng cúm dạ dày

Khi nào cần điều trị IV cho các triệu chứng cúm dạ dày

Các loại chất lỏng IV

Các loại chất lỏng IV

237

Bài viết hữu ích?