Zalo

Cách đọc kết quả tổng phân tích nước tiểu

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Sau khi thực hiện xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số, bệnh nhân sẽ nhận được kết quả với rất nhiều chỉ số với các ký hiệu khác nhau. Thông thường, nếu kết quả có vấn đề thì bác sĩ sẽ thông báo với bệnh nhân. Tuy nhiên để chủ động hơn chúng ta nên nắm sơ lược cách đọc kết quả tổng phân tích nước tiểu.

1. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số là gì?

Nước tiểu là một trong những sản phẩm đào thải của cơ thể, do thận lọc và đưa ra niệu quản trước khi thải ra ngoài thông qua đường niệu đạo. Tính chất và số lượng nước tiểu sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, ví dụ màu sắc nước tiểu sẽ phụ thuộc vào lượng nước mà chúng ta đưa vào cơ thể mỗi ngày, những thực phẩm đã sử dụng hay các bệnh lý đang mắc phải… Bình thường, nước tiểu sẽ gần như không màu hoặc đôi khi sẽ chuyển sang màu vàng nhạt. Theo bác sĩ, màu sắc, số lượng và độ trong suốt của nước tiểu bất thường có thể gợi ý một số bệnh lý nhất định. Do đó, xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số thường được bác sĩ chỉ định nhằm mục đích hỗ trợ chẩn đoán nhiều bệnh lý khác nhau. Các chỉ số tổng phân tích nước tiểu thường bao gồm:

  • SG (tỷ trọng hay trọng lượng riêng của nước tiểu - Specific Gravity): Gợi ý mức độ cô đặc của nước tiểu;
  • LEU (Leukocytes): Chỉ số tổng phân tích nước tiểu này đánh giá sự hiện diện của tế bào bạch cầu trong nước tiểu, qua đó gợi ý có tình trạng nhiễm trùng hay không;
  • NIT (Nitrite): Nitrite là sản phẩm do vi khuẩn tạo ra, do đó khi dương tính sẽ gợi ý nhiễm trùng tiểu;
  • pH (độ pH): Cho biết tính chất toan kiềm của nước tiểu, có thể thay đổi trong bệnh nhiễm khuẩn tiết niệu, tiêu chảy gây mất nước hoặc đái tháo đường;
  • GLU (Glucose): Đường trong nước tiểu tăng có thể lành tính do chế độ ăn hoặc trong giai đoạn mang thai. Tuy nhiên nếu loại trừ những nguyên nhân trên thì bệnh nhân nên được tầm soát thêm các bệnh lý như đái tháo đường, viêm tụy và bệnh lý ống thận bằng các xét nghiệm khác;
  • ERY (Hồng cầu): Cho thấy sự hiện diện của hồng cầu trong nước tiểu và cảnh báo nguy cơ mắc bệnh viêm cầu thận, viêm thận cấp, nhiễm trùng tiểu, xơ gan, thận đa nang…;
  • PRO (Protein): Sự xuất hiện của đạm trong nước tiểu gợi ý nguy cơ mắc một số bệnh lý ở thận, nhiễm trùng tiểu hay tiền sản giật;
  • KET (Ketone): Bình thường, nước tiểu sẽ không có thể ketone. Ở bệnh nhân đái tháo đường chưa kiểm soát tốt hoặc biến chứng, tế bào không sử dụng năng lượng từ glucose mà từ các acid béo, qua đó tạo ra các thể ceton và được bài xuất vào nước tiểu, khi chỉ số KET sẽ dương tính. Ngoài ra, thể ketone còn xuất hiện trong nước tiểu người nghiện rượu hoặc nhịn ăn trong thời gian dài.
  • BIL (Bilirubin): Hemoglobin của tế bào hồng cầu vỡ ra sẽ tạo ra sắc tố vàng cam và được gọi là Bilirubin. Bình thường, phần lớn Bilirubin được đào thải qua đường tiêu hóa, chỉ một phần rất nhỏ chuyển thành Urobilinogen và bài tiết qua nước tiểu. Do đó, BIL nước tiểu bình thường sẽ âm tính hoặc rất thấp, và khi tăng cao bất thường sẽ gợi ý các bệnh lý gan mật.;
  • UBG (Urobilinogen): Bình thường có rất ít Urobilinogen trong nước tiểu. Khi chỉ số tổng phân tích nước tiểu này tăng cao bất thường sẽ gợi ý các bệnh lý như xơ gan, viêm gan hoặc ứ mật.
Xét nghiệm chỉ số tổng phân tích nước tiểu giúp phát hiện các bệnh lý nguy hiểm
Xét nghiệm chỉ số tổng phân tích nước tiểu giúp phát hiện các bệnh lý nguy hiểm

2. Cách đọc tổng phân tích nước tiểu

SG (Specific Gravity- Tỷ trọng nước tiểu):

  • Chỉ số bình thường: 1.015 - 1.025;
  • SG tăng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường và giảm trong bệnh đái tháo nhạt. Chỉ số SG thấp kéo dài gợi ý đến khả năng suy thận.

LEU (Leukocytes-Tế bào bạch cầu):

  • Bình thường: Âm tính hoàn 10-25 tế bào/μL;
  • Chỉ số LEU của xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số tăng trên 25 tế bào/μL gợi ý tình trạng nhiễm trùng tiểu hoặc nhiễm nấm. Tuy nhiên chỉ khẳng định khi kèm theo các triệu chứng lâm sàng như đau rát khi đi tiểu, đau bụng hạ vị và hông lưng, nước tiểu đục và hôi…

NIT (Nitrit):

  • Bình thường: Âm tính;
  • Vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu có khả năng tiết ra enzyme chuyển nitrate thành nitrite. Do đó, khi đọc kết quả tổng phân tích nước tiểu và thấy chỉ số NIT dương tính nghĩa là có sự hiện diện của vi khuẩn, đặc biệt là E. Coli, từ đó gợi ý bệnh nhiễm trùng tiết niệu.

Độ pH:

  • Bình thường: 4.6 - 8;
  • pH dưới 4 nghĩa là nước tiểu có tính acid mạnh, pH bằng 7 là trung tính và pH bằng 9 là nước tiểu có tính bazơ mạnh;
  • Chỉ số pH tăng gợi ý tình trạng nhiễm khuẩn thận, suy thận mạn, hẹp môn vị, nôn mửa, pH giảm khi nhiễm ceton đái tháo đường hay tiêu chảy mất nước.

Blood (BLD - tế bào hồng cầu):

  • Bình thường: Âm tính;
  • Khi BLD dương tính gợi ý tình trạng viêm hoặc những tổn thương đến thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo;

PRO (Protein):

  • Bình thường: Âm tính hoặc dưới 0.1g/L;
  • Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số phát hiện Protein (> 0.1g/L) có thể liên quan đến các bệnh lý như đái tháo đường, viêm thận, bệnh tự miễn, tiền sản giật (ở thai phụ) hoặc những nguyên nhân lành tính như stress hay gắng sức.

GLU (Glucose)

  • Bình thường: Âm tính hoặc có thể dương tính ở phụ nữ mang thai;
  • Vượt ngưỡng bình thường khi GLU > 100 mg/dL, có thể do tình trạng rối loạn dung nạp đường hoặc đái tháo đường, nhiễm trùng, bệnh lý ống thận, viêm tụy. Ngoài ra glucose nước tiểu tăng cao có thể do chế độ ăn uống hay stress…

KET (Ketone):

  • Bình thường: âm tính, riêng phụ nữ mang thai có thể có rất ít chỉ từ 2.5-5mg/dL;
  • Vượt ngưỡng bình thường khi chỉ số KET > 5mg/dL, có thể gợi ý bà bầu và thai nhi đang bị thiếu dinh dưỡng, ngoài ra KET còn tăng ở bệnh nhân đái tháo đường, nhịn ăn thời gian dài hoặc nghiện rượu…

BIL (Bilirubin):

  • Bình thường: âm tính hoặc nồng độ cho phép ở mức 0.4 – 0.8mg/dL;
  • Khi chỉ số tổng phân tích nước tiểu BIL vượt ngưỡng bình thường (> 0.8mg/dL) sẽ gợi các bệnh lý như xơ gan, viêm gan hay có tình trạng tắc nghẽn đường mật…

UBG (Urobilinogen):

  • Khi đọc kết quả tổng phân tích nước tiểu, chỉ số UBG đa số âm tính hoặc nồng độ ở mức cho phép khoảng 0.2-1.0 mg/dL;
  • Vượt ngưỡng bình thường khi UBG tăng trên 1.0mg/dL, khi đó gợi ý các bệnh lý gan hoặc đường mật. Tuy nhiên, bệnh nhân cần làm thêm một số xét nghiệm khác để chẩn đoán xác định.
Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số gợi ý một số bất thường trong cơ thể người bệnh
Kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số gợi ý một số bất thường trong cơ thể người bệnh

3. Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số có ý nghĩa gì?

Tổng phân tích nước tiểu là một trong những cận lâm sàng thường quy. Sau khi nắm được cách đọc tổng phân tích nước tiểu, chúng ta cần tìm hiểu thêm về ý nghĩa của xét nghiệm này. Theo đó, xét nghiệm nước tiểu có những vai trò sau:

  • Tầm soát và chẩn đoán: kết quả xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu 10 thông số gợi ý một số bất thường trong cơ thể người bệnh, qua đó có những chẩn đoán sơ bộ và có hướng để thực hiện thêm các biện pháp tầm soát chuyên sâu. Qua đó giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm và điều trị kịp thời, kết hợp điều chỉnh lối sống sẽ giúp hiệu quả đạt được cao hơn;
  • Đánh giá và theo dõi quá trình điều trị: Một số bệnh nhân đang điều trị bệnh cần các chỉ số tổng phân tích nước tiểu để theo dõi, đánh giá bệnh đang ở mức độ nặng hay nhẹ, mức độ tiến triển của bệnh như thế nào, có đáp ứng với biện pháp điều trị hiện tại hay không, qua đó giúp bác sĩ nhận định được tổng quan và tiên lượng của nhân để kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị…

Có thể thấy, chỉ số tổng phân tích nước tiểu phản ánh rất rõ về tình trạng sức khỏe hiện tại của chúng ta. Do đó, để cơ thể luôn được khỏe mạnh, hạn chế tối đa bệnh tật, bạn nên dành thời gian để thực hiện và làm các xét nghiệm kiểm tra sức khỏe tổng quát, qua đó giúp bác sĩ chẩn đoán và theo dõi sức khỏe được tốt hơn, kịp thời ngăn ngừa nguy cơ xảy ra những biến chứng. Điều này càng có giá trị quan trọng đối với những người đang có các bệnh lý nền, bệnh lý chuyển hóa và người thừa cân, béo phì. Vì thế lý tưởng nhất là mỗi năm bạn nên được thực hiện kiểm tra sức khỏe tổng quát 2 lần hoặc theo chỉ định của bác sĩ.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Dược sĩ Đỗ Mai Thảo xem thêm bài viết cùng tác giả
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Chỉ số 50 ery/ul thể hiện điều gì? Có phải viêm thận cấp không?

Chỉ số 50 ery/ul thể hiện điều gì? Có phải viêm thận cấp không?

Hồng cầu trong nước tiểu 25 ery/ul thể hiện điều gì? Có nguy hiểm không?

Hồng cầu trong nước tiểu 25 ery/ul thể hiện điều gì? Có nguy hiểm không?

Hồng cầu trong nước tiểu 10 ery/ul là sao? Có nguy hiểm không?

Hồng cầu trong nước tiểu 10 ery/ul là sao? Có nguy hiểm không?

Xét nghiệm canxi máu để làm gì?

Xét nghiệm canxi máu để làm gì?

Cách đọc kết quả xét nghiệm Creatinin trong máu

Cách đọc kết quả xét nghiệm Creatinin trong máu

470

Bài viết hữu ích?