Tài liệu này tổng quan các nghiên cứu gần đây về sinh khả dụng và hiệu quả sinh học của các dạng bổ sung collagen khác nhau, cung cấp thông tin hữu ích cho việc lựa chọn và sử dụng chế phẩm collagen phù hợp với từng đối tượng và mục đích sử dụng. Các dạng bổ sung collagen qua đường uống khác nhau được công nhận là có khả năng tương thích sinh học cao, an toàn khi bổ sung và có khả năng tác động lên cơ thể như một chất chống viêm và chống oxy hóa, cũng như thông qua tái cấu trúc và giảm độc tính mỡ.
28 loại collagen khác nhau đã được tìm thấy, và mỗi loại có phân bố, cấu trúc và chức năng riêng biệt trong cơ thể. Được xác định bằng chữ La Mã, collagen loại I là thành phần chính của xương, da, răng, gân, dây chằng, mạch máu và cơ quan, loại II được tìm thấy trong sụn, loại III được tìm thấy trong da, cơ và mạch máu. Các loại collagen còn lại có chức năng khác nhau trong cơ thể.
Phân loại các loại collagen theo nguyên liệu sản xuất:
Phân loại các loại collagen theo kỹ thuật chiết xuất:
Mặc dù người ta cho rằng tất cả collagen đều bị thủy phân trong đường tiêu hóa trước khi hấp thụ theo một cơ chế giống nhau. Tuy nhiên, thực tế collagen có nguồn gốc tự nhiên và gelatin không được hấp thụ hiệu quả so với các dạng chế phẩm bổ sung có khối lượng phân tử thấp hơn và có bằng chứng khoa học rất rõ ràng cho thấy các dạng chế phẩm khác nhau có tốc độ hấp thu sau khi ăn khác nhau. Đây chính là đặc tính sinh khả dụng hay còn được gọi là sinh khả dụng của một chế phẩm. Đây là một chỉ số cho chúng ta biết mức độ sử dụng hiệu quả của một loại collagen.
Collagen thủy phân (CH) có sinh khả dụng đường uống cao hơn so với collagen không thủy phân (UC), đặc biệt ở dạng là collagen tripeptide (CTP):
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng ở 10 nam giới khỏe mạnh báo cáo tốc độ hấp thụ và khả dụng sinh học qua đường uống cao hơn của một số axit amin trong collagen thủy phân so với collagen không thủy phân. Hơn nữa các peptide sinh học GLY-PRO-HYP và prolylhydroxyproline (PRO-HYP) là thành phần của collagen tripeptide (CTP) được hấp thụ hiệu quả trong vòng 1 giờ chỉ khi ở dạng tripeptide.
Sự bài tiết phụ thuộc vào liều của các dạng tripeptide và dipeptide cũng được quan sát, cho thấy tính ổn định tương đối trong cơ thể.
Collagen có nguồn gốc từ cá (Marine collagen) có sinh khả dụng tốt hơn collagen có nguồn gốc từ gia súc:
Nguồn collagen từ biển cũng được báo cáo có đặc tính sinh học khác với collagen phổ biến hơn có nguồn gốc từ động vật trên cạn, do nhiệt độ và độ mặn của nước nơi chúng xuất xứ.
Các nghiên cứu này cho thấy các loại collagen khác nhau có thể có hoạt động và hiệu quả cụ thể trong cơ thể, và kết quả có thể không được khái quát hóa khi sử dụng các dạng, nhãn hiệu hoặc loại collagen cụ thể trong các thử nghiệm lâm sàng.
Nên bổ sung Collagen peptide (CP) có nguồn gốc da cá voi với liều 2000mg/ngày trong vòng 12 tuần, Một thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng ở 90 người lớn thừa cân bổ sung 2000 mg/ngày các peptide collagen da cá voi trong 12 tuần cho thấy CP cải thiện thành phần cơ thể so với giả dược (giảm - 1.2kg mỡ ở nhóm dùng collagen peptide và tăng + 0.3kg mỡ ở nhóm giả dược), với những thay đổi quan sát được từ 6 tuần bổ sung1. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu 8 tuần trên 37 phụ nữ thừa cân, được chia thành 2 nhóm: sử dụng Collagen thủy phân (CH) 38 g/ngày dưới dạng bột protein và nhóm sử dụng Whey protein ở liều 40 g/ngày; kết quả nghiên cứu cho thấy Collagen thủy phân không có tác dụng giảm cân – giảm mỡ tốt bằng whey protein, điều này gợi ý tác dụng giảm cân của collagen đến từ các acid amin trong cấu trúc vì vậy whey protein cho tác dụng cải thiện thành phần cơ thể vượt trội hơn với chất lượng các acid amin mạch nhánh (BCAA) tốt hơn2.
Hình 3. Ứng dụng collagen trong các bệnh lý. Collagen dạng tự nhiên ở dạng collagen chưa bị biến tính loại II (UC-II) đã được chỉ định để sử dụng trong cả viêm khớp và viêm khớp dạng thấp. Khi được tinh chế sẽ tạo thành: collagen thủy phân (CH), các peptide collagen đặc hiệu (SCPs), peptide collagen hoạt tính sinh học (BCPs) hoặc các peptide collagen thủy phân có nguồn gốc từ biển (HMCPs).
Bệnh lý | Cơ chế đề xuất | Loại collagen | Liều lượng chỉ định | Tóm tắt |
Viêm xương khớp(OA) | Kích thích ma trận ngoại bào (collagen matrix), trao đổi chất xương | CHUC-II | 5-10 mg/ngày40-300 mg/ngày | Có lợi cho sức khỏe khớp và cải thiện triệu chứng đau |
Viêm khớp dạng thấp(RA) | Tác nhân tự miễn | UC-II | 20-100 μg/ngày | Cải thiện triệu chứng như liệu pháp phụ trợ cho methotrexate |
Loãng xương | Hình thành xương | CHSCPs | 5 g/ngày5 g/ngày | Cải thiện hình thành xương. Phần lớn nghiên cứu kết hợp với vitamin D và canxi. |
Đau dây chằng | Điều chỉnh tổng hợp collagen | CH | 5 g/ngày | Bằng chứng khi kết hợp với tập luyện cho kết quả cải thiện đau và sức khỏe dây chằng. |
Giảm cân liên quan đến béo phì | Điều chỉnh trao đổi chất lipid và các yếu tố liên quan đến cân bằng năng lượng3 | CH | 300mg/kg /ngày | Tác động giảm cân tăng dần theo liều lượng Collagen |
Tăng huyết áp | Kích hoạt tế bào tiền thân nội mô, điều chỉnh hệ thống RAA và giãn mạch. | CH HMCPs | 5 g/ngày13 g/ngày | Kết quả hỗn hợp, với các nghiên cứu cho thấy lợi ích đối với SBP, DBP hoặc cả hai. |
ĐTĐ type 2 | Giảm tăng lipid máu | HMCPs | 13 g/ngày | Có lợi cho độ nhạy insulin và tăng đường huyết |
Làm lành vết thương | Ổn định tế bào biểu bì và sợi hóa trong da | CH | 10-15 g/ngày | Cải thiện lành vết thương ở loét do tỳ đè và bỏng |
Lão hóa da | Phục hồi nguyên bào dưới da và thúc đẩy tổng hợp axit hyaluronic | CH | 500 μg-10 g/ngày | Cải thiện sức khỏe, độ đàn hồi và hydrat hóa da. Hầu hết nghiên cứu trong các công thức có nhãn hiệu. |
Bệnh vẩy nến | Phục hồi độ ẩm da và chống viêm | CTP | 3,9 g/ngày | Cải thiện triệu chứng da. Cần thêm nghiên cứu với quy mô lớn hơn và ở các mức độ khác nhau của bệnh |
Lão hóa da | BCPs | 2,5 g/ngày | Cải thiện ngoại hình. Chỉ nghiên cứu với VERISOL® và kết quả có thể không được chuyển đổi liều với các sản phẩm khác. | |
Móng giòn | Cải thiện hàng rào biểu bì và độ ẩm móng | BCPs | 2,5 g/ngày | Tăng sinh trưởng và giảm tần suất gãy móng. Chỉ nghiên cứu với VERISOL® và kết quả có thể không được chuyển đổi |
Phục hồi sau tập thể dục | Tổng hợp protein cơ vân | CPs | 15-30 g/ngày | Cải thiện thời gian phục hồi và thành phần cơ thể |
Teo cơ | Hỗ trợ ma trận ngoại bào | CPs | 15 g/ngày | Cải thiện cơ. Bằng chứng hỗ trợ việc sử dụng nó để tăng cường hiệu quả của tập luyện kháng lực. Chỉ nghiên cứu ở nam giới. |
* BCPs, bioactive collagen peptides; CH, collagen hydrolysate; CPs, collagen peptides; CTP, collagen tripeptide4
Collagen là một chất dinh dưỡng quan trọng, có nhiều tác dụng tích cực đối với sức khỏe con người. Tuy nhiên, hiệu quả sinh học và khả dụng sinh học của collagen phụ thuộc vào các yếu tố như nguồn gốc, quy trình sản xuất và khối lượng phân tử. Theo đánh giá, các loại collagen thủy phân, đặc biệt collagen tripeptide và collagen chiết xuất từ cá có khả dụng sinh học và hiệu quả sinh học tốt hơn so với các dạng khác. Do đó, khi lựa chọn sản phẩm collagen bổ sung, người sử dụng cần cân nhắc các yếu tố này để đạt được hiệu quả tối ưu. Đồng thời, cần có thêm các nghiên cứu lâm sàng chất lượng cao hơn để đưa ra các khuyến cáo về liều dùng và thời gian dùng collagen phù hợp cho từng đối tượng và mục đích sử dụng.
1. Tak YJ, Kim YJ, Lee JG, et al. Effect of Oral Ingestion of Low-Molecular Collagen Peptides Derived from Skate (Raja Kenojei) Skin on Body Fat in Overweight Adults: A Randomized, Double-Blind, Placebo-Controlled Trial. Mar Drugs. 2019;17(3):157. doi:10.3390/md17030157
2. Giglio BM, Schincaglia RM, da Silva AS, et al. Whey Protein Supplementation Compared to Collagen Increases Blood Nesfatin Concentrations and Decreases Android Fat in Overweight Women: A Randomized Double-Blind Study. Nutrients. 2019;11(9):2051. doi:10.3390/nu11092051
3. Woo M, Song YO, Kang KH, Noh JS. Anti-Obesity Effects of Collagen Peptide Derived from Skate (Raja kenojei) Skin Through Regulation of Lipid Metabolism. Mar Drugs. 2018;16(9):306. doi:10.3390/md16090306
4. Steele C. Collagen: A Review of Clinical Use and Efficacy.
28
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
28
Bài viết hữu ích?