Zalo

Vai trò của siêu âm tim trong chẩn đoán bệnh van tim

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Bệnh van tim là nhóm những bệnh lý tim mạch có tần suất xuất hiện trong cộng đồng khá cao. Cũng giống như mọi vấn đề tim mạch khác, bệnh van tim cũng có thể gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe tim mạch nói riêng và sức khỏe tổng quát nói chung. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp được sử dụng để chẩn đoán bệnh van tim, điều này đặt ra câu hỏi rằng liệu siêu âm tim ở bệnh nhân hở van tim có thật sự mang lại hiệu quả chẩn đoán cao?
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Vũ Thế Khương - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh

1. Bệnh van tim là gì?

1.1. Định nghĩa

Trái tim có 4 ngăn, 2 ngăn trên được gọi là tâm nhĩ trái và phải, và 2 ngăn dưới được gọi là tâm thất trái và phải. 4 van ở lối ra của mỗi buồng duy trì dòng máu chảy một chiều liên tục qua tim đến phổi và phần còn lại của cơ thể. Bốn van đó là van ba lá, van động mạch phổi, van hai lá và van động mạch chủ.

Máu nghèo oxy đi vào tim từ cơ thể chảy vào tâm nhĩ phải. Van ba lá là van giữa tâm nhĩ phải và tâm thất phải. Nó mở ra để máu có thể được bơm vào tâm thất phải. Van động mạch phổi kiểm soát lưu lượng máu giữa tâm thất phải và phổi. Nó mở ra để tim bơm máu ra khỏi tâm thất vào động mạch phổi về phía phổi để có thể lấy oxy. Máu giàu oxy chảy ngược từ phổi vào tâm nhĩ trái. Van hai lá nằm giữa tâm nhĩ trái và tâm thất trái. Nó mở ra để máu giàu oxy từ tâm nhĩ trái có thể được bơm vào tâm thất trái. Van động mạch chủ kiểm soát lưu lượng máu từ tâm thất trái vào động mạch chủ (động mạch chính trong cơ thể bạn). Khi van này mở ra, máu giàu oxy sẽ được bơm đến động mạch chủ rồi ra ngoài để cung cấp năng lượng cho phần còn lại của cơ thể bạn. Ở giữa mỗi bước, van đóng lại để ngăn máu chảy ngược và trộn máu nghèo oxy với máu giàu oxy. Dòng máu liên tục một chiều cung cấp oxy đi khắp cơ thể bạn.

Bệnh van tim xảy ra khi một hoặc nhiều van tim không mở hoặc đóng đúng cách. Khi nó ảnh hưởng đến nhiều hơn một van tim, nó được gọi là bệnh đa van tim. Có nhiều dạng tổn thương van tim như: 

  • Hẹp van tim là khi lỗ van trở nên hẹp và hạn chế lưu lượng máu.
  • Hở van tim là tình trạng các van cách xa nhau, để lại một khoảng trống và qua đó máu có thể trào ngược.
  • Sa van là khi một van trượt ra khỏi vị trí hoặc các nắp van (lá van) không đóng đúng cách.
  • Trào ngược là khi máu rò rỉ ngược qua van, đôi khi do sa van.

Bệnh van tim có thể được phân loại là nhẹ, trung bình hoặc nặng. Nó có thể dẫn đến tim phì đại hoặc suy tim. Suy tim là một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu oxy của cơ thể. Nhiều bệnh van tim có thể được điều trị bằng thuốc, hoặc phẫu thuật và các thủ thuật khác để sửa chữa hoặc thay thế van.

Nhiều bệnh van tim có thể được điều trị bằng thuốc 

1.2. Các loại bệnh van tim

Hẹp van:

Việc xơ cứng van tim có thể thu hẹp kích thước của lỗ van và hạn chế lưu lượng máu. Nó làm cho van không mở hoàn toàn và làm giảm lượng máu có thể chảy qua. Trong những trường hợp nghiêm trọng, lỗ van có thể trở nên hẹp đến mức phần còn lại của cơ thể có thể không nhận đủ lưu lượng máu. Các loại hẹp van bao gồm:

  • Hẹp van ba lá: Nếu van ba lá của bạn bị hẹp, máu không thể di chuyển hoàn toàn từ tâm nhĩ phải xuống tâm thất phải. Điều này có thể làm cho tâm nhĩ mở rộng, ảnh hưởng đến áp suất và lưu lượng máu trong các khoang và tĩnh mạch xung quanh. Nó cũng có thể làm cho tâm thất phải trở nên nhỏ hơn, do đó ít máu lưu thông đến phổi để lấy oxy hơn.
  • Hẹp van động mạch phổi: Nếu van động mạch phổi của bạn bị hẹp, dòng máu nghèo oxy từ tâm thất phải qua động mạch phổi đến phổi bị hạn chế. Điều này ảnh hưởng đến khả năng lấy oxy của máu và cung cấp máu giàu oxy cho phần còn lại của cơ thể. Khi bị hẹp van động mạch phổi, tâm thất phải phải làm việc nhiều hơn để bơm máu qua van động mạch phổi bị hẹp và áp lực trong tim thường tăng lên.
  • Hẹp van hai lá: Khi van hai lá bị hẹp, lưu lượng máu từ tâm nhĩ trái xuống tâm thất trái bị giảm. Điều này có thể gây mệt mỏi và khó thở vì lượng máu mang oxy từ phổi bị giảm. Áp lực từ máu đọng lại trong tâm nhĩ trái có thể khiến tâm nhĩ to ra và chất lỏng tích tụ trong phổi. Hẹp van 2 lá siêu âm tim có thể phát hiện được.
  • Hẹp van động mạch chủ: Khi van động mạch chủ bị hẹp, máu chảy từ tim đến động mạch chủ (động mạch chính của cơ thể) và đi đến các phần còn lại của cơ thể bị hạn chế. Kết quả là tâm thất trái phải co bóp mạnh hơn để đẩy máu qua van động mạch chủ. Điều này thường có thể dẫn đến sự dày lên của tâm thất trái (phì đại thất trái), cuối cùng làm cho tim hoạt động kém hiệu quả hơn và hậu quả là gây suy tim.

Sa van:

Sa van là tình trạng các cánh van (lá van) trượt ra khỏi vị trí hoặc tạo thành một chỗ phình ra. Điều này có thể dẫn đến việc đóng van tim không đúng cách hoặc không đồng đều. Do van bị sa, máu có thể chảy ngược qua van và dòng máu một chiều có thể bị gián đoạn.

  • Sa van hai lá: Trong sa van hai lá, van đóng không đều. Một phần hoặc toàn bộ van hai lá lồi lên trên tâm nhĩ khi hai tâm thất co lại. Điều này có thể cho phép một lượng máu nhỏ rò rỉ ngược qua van (hồi lưu). Sa van hai lá còn được gọi là hội chứng click - tiếng thổi, hội chứng Barlow hoặc hội chứng van mềm.
  • Sa van ba lá, sa van động mạch phổi và van động mạch chủ: Những loại sa van này ít phổ biến hơn so với sa van hai lá. Tương tự như sa van hai lá, các lá của van không đóng hoàn toàn và không tạo thành một vòng đệm kín.

1.3. Hở van tim

Hở van có thể xảy ra khi van không đóng đúng cách và cho phép máu chảy ngược lại. Sự gián đoạn lưu lượng máu một chiều trong tim này gây tăng áp lực cho tim của bạn, làm giảm hiệu quả bơm máu và hạn chế khả năng cung cấp máu giàu oxy cho cơ thể bạn.

  • Hở van ba lá: Đây là một loại hở van tim khá thường gặp. Khi van ba lá không đóng đúng cách, máu được bơm từ tâm thất phải đến phổi có thể rò rỉ ngược vào tâm nhĩ phải và tâm nhĩ có thể bị phình ra.
Hở van ba lá là một loại hở van tim khá thường gặp 
  • Hở van động mạch phổi: Loại hở van tim này xảy ra khi van động mạch phổi không đóng đúng cách. Tâm thất phải của tim đẩy máu qua động mạch phổi vào phổi để máu lấy oxy. Khi van động mạch phổi không đóng hoàn toàn, máu có thể chảy ngược từ phổi vào tim. Dòng máu chảy ngược này trộn lẫn giữa máu nghèo oxy và máu giàu oxy, đồng thời làm giảm khả năng cung cấp máu giàu oxy để cung cấp năng lượng cho phần còn lại của cơ thể bạn.
  • Hở van hai lá: Trong hở van tim hai lá, một lượng máu chảy ngược vào tâm nhĩ trái qua van hai lá từ thất trái khi nó co lại. Điều này làm giảm lượng máu chảy đến phần còn lại của cơ thể. Do trào ngược, thể tích máu và áp suất tăng lên ở tâm nhĩ trái. Trong những trường hợp nghiêm trọng, sự gia tăng thể tích và áp suất có thể dẫn đến mở rộng tâm nhĩ và tích tụ chất lỏng (tắc nghẽn) trong phổi, đầy là hiện tượng phù phổi .
  • Hở van động mạch chủ: Điều này xảy ra khi máu giàu oxy rò rỉ ngược từ động mạch chủ vào tâm thất trái với mỗi nhịp tim. Cơ thể bạn không nhận đủ máu và tim phải làm việc nhiều hơn để bù đắp. Theo thời gian, các sợi cơ của tâm thất có thể dày lên (phì đại), điều này có thể làm tăng nguy cơ suy tim.

2. Vai trò của siêu âm tim trong chẩn đoán bệnh van tim

Siêu âm tim là 1 phương pháp chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng âm thanh để dựng nên các hình ảnh của tim. Những hình ảnh thu được qua các máy siêu âm tim sẽ giúp bác sĩ biết được cụ thể và chính xác tình trạng của tim như các hoạt động của cơ tim, các bất thường van tim, bất thường về cấu trúc của tim.... Từ đó có thể chẩn đoán và xác định chính xác các bệnh van tim.

Có 2 loại siêu âm tim chính được sử dụng trong việc chẩn đoán bệnh van tim bao gồm siêu âm tim qua thực quản và siêu âm tim qua thành ngực 2D hoặc 3D. Ở hầu hết mọi người, để chẩn đoán các bệnh lý tim mạch thông thường, các bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân thực hiện việc siêu âm tim qua lồng ngực. Đối với những trường hợp cần thấy để xác định cụ thể hơn về mặt hình thái các van tim, các thủ thuật nong van, kiểm tra kích thước các ống thông trước khi tiến hành phẫu thuật tim… bác sĩ sẽ chỉ định siêu âm qua tim qua đường thực quản. Ngoài ra, để đánh giá sức co bóp của thất trái hay chức năng tưới máu động mạch vành, bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp siêu âm tim gắng sức, khảo sát chuyển động của thành thất khi cơ tim căng hoặc nghĩ. Những bất thường về mạch máu của tim cũng được khảo sát thông qua siêu âm tim Doppler.

Có 2 loại siêu âm tim chính được sử dụng trong việc chẩn đoán bệnh van tim 

Các thông tin khi siêu âm tim ở bệnh nhân hở van tim:

Trong quá trình siêu âm, các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh hay bác sĩ tim mạch sẽ sử dụng sóng siêu âm để quan sát cấu trúc tim, đánh giá chức năng hoạt động của cơ tim, cụ thể như sau:

  • Hình dạng, kích thước của và cơ tim; 
  • Kích thước, chuyển động và độ của thành tim; 
  • Sức co bóp của phần cơ tim; 
  • Hình thái, kích thước của các van tim và chuyển động của các lá van trong tim;
  • Có hay không tình trạng viêm quanh van tim; 
  • Có khối u tại tim và các vùng lân cận;
  • Các vấn đề ở màng ngoài tim, cục máu đông, mạch máu lớn trong tim…

Thông qua việc quan sát hình thái và kích thước các van tim, sự di chuyển và vận động của các lá van, bác sĩ sẽ xác định chính xác liệu người bệnh có mắc các bệnh về van tim hay không, trong đó có hẹp van tim và hở van tim. Theo thống kê, siêu âm tim hẹp van 2 lá và siêu âm tim ở bệnh nhân hở van tim thường cho kết quả chẩn đoán chính xác nhất.

Siêu âm tim ở bệnh nhân hở van tim:

Trong siêu âm hở van tim, vai trò của siêu âm tim như sau:

  • Đánh giá siêu âm tim trong hở van; 
  • Chẩn đoán xác định loại hở van tim; 
  • Xác định mức độ nặng của hở van; 
  • Xác định nguyên nhân hở van tim;
  • Kích thước buồng tim do quá tải thể tích; 
  • Đánh giá chức năng tim; 
  • Sự co bóp của thất trái và thất phải xác định áp lực động mạch phổi phân biệt hở van cấp tính hay mạn tính.

Siêu âm tim ở bệnh nhân hẹp van tim:

Tương tự như trong siêu âm hở van tim, vai trò của siêu âm tim ở bệnh nhân hẹp van tim như sau:

  • Xác định chẩn đoán hẹp van tim.
  • Xác định mức độ nghiêm trọng của hẹp van 2 lá, van 3 lá, động mạch chủ, động mạch phổi…
  • Xác định nguyên nhân và cơ chế của hẹp van tim.
  • Kiểm tra chức năng thất trái và thất phải.
  • Đánh giá đáp ứng của buồng tim đối với tình trạng quá tải áp lực lâu dài.
  • Xác định áp lực động mạch phổi trong siêu âm tim hẹp van 2 lá.
  • Xác định các tổn thương van tim liên quan khác.

Siêu âm tim là 1 trong những công cụ hữu hiệu nhất hiện nay trước việc chẩn đoán các bệnh lý tim mạch nói chung và bệnh van tim nói riêng. Những hình ảnh trên siêu âm sẽ cho các bác sĩ hiểu được các bất thường gì đang xảy ra trong tim, từ đó đưa ra các phương pháp điều trị thích hợp.

Trường hợp bạn đang nghi ngờ bản thân có bệnh lý vùng đầu cổ thì có thể đến các cơ sở y tế uy tín để được các bác sĩ chuyên khoa tiến hành siêu âm và chẩn đoán chính xác tình trạng sức khỏe.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Bác sĩ Đặng Phước Bảo xem thêm bài viết cùng tác giả
Bác sĩ Vũ Thế Khương

BS.Vũ Thế Khương

Drip Hydration Hồ Chí Minh - Cơ sở 200A Cao Thắng

Chi tiết Đăng ký tư vấn
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Chỉ định và vai trò của siêu âm mạch máu não

Chỉ định và vai trò của siêu âm mạch máu não

Siêu âm ung thư cổ tử cung có phát hiện bệnh sớm không?

Siêu âm ung thư cổ tử cung có phát hiện bệnh sớm không?

Siêu âm tim cho biết điều gì?

Siêu âm tim cho biết điều gì?

Vai trò của siêu âm tim trong bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp

Vai trò của siêu âm tim trong bệnh mạch vành và nhồi máu cơ tim cấp

Vai trò của siêu âm tim chẩn đoán hình ảnh

Vai trò của siêu âm tim chẩn đoán hình ảnh

19

Bài viết hữu ích?