Vitamin B3 là 1 trong 8 loại vitamin B phức hợp. Nó còn được gọi là Niacin (Axit nicotinic) và có 2 dạng khác là niacinamide (nicotinamide) và inositol hexanicotinate, có tác dụng khác với niacin.
Đặc biệt, vitamin B3 có những tác dụng đáng kinh ngạc đối với sức khỏe tim mạch, giúp kiểm soát cholesterol và huyết áp. Ngoài ra, nó cũng có khả năng làm giảm nguy cơ mắc bệnh tiểu đường và có tác dụng kháng vi khuẩn trong các bệnh nhiễm trùng.
Vitamin B3 và tất cả các loại vitamin B khác đều hòa tan trong nước, điều này có nghĩa là cơ thể không có khả năng dự trữ chúng. Bạn có thể đáp ứng toàn bộ nhu cầu vitamin B3 của cơ thể thông qua chế độ ăn uống và cũng rất hiếm người bị thiếu hụt vitamin B3. Ở Mỹ, nghiện rượu là nguyên nhân chính gây thiếu hụt chất này.
Các triệu chứng thiếu hụt vitamin B3 có thể kể đến:
Sự thiếu hụt nghiêm trọng vitamin B có thể gây ra 1 tình trạng gọi là bệnh Pellagra. Pellagra có các triệu chứng điển hình là: da khô nứt nẻ, bong vảy, suy giảm trí nhớ và tiêu chảy. Bệnh này có thể điều trị bằng chế độ ăn uống, cân bằng dinh dưỡng và bổ sung Niacin.
Các nguồn thực phẩm cung cấp vitamin B3 tốt nhất có thể kể đến:
Bánh mì và ngũ cốc cũng giúp bổ sung Niacin. Ngoài ra còn có các thực phẩm có chứa tryptophan (1 loại axit amin có thể chuyển hóa thành niacin) như: thịt gia cầm, thịt đỏ, trứng và các sản phẩm từ sữa.
Vitamin B3 thường được bào chế dưới nhiều dạng bổ sung khác nhau:
Niacin có thể ở dưới dạng viên nén hoặc viên nang dưới dạng phóng thích ngay lập tức hay phóng thích kéo dài. Viên nén và viên nang giải phóng kéo dài có thể có ít tác dụng phụ hơn, tuy nhiên chúng lại có nhiều khả năng gây tổn thương gan hơn. Bất kể bạn đang sử dụng dạng niacin nào, các bác sĩ đều khuyên nên kiểm tra chức năng gan định kỳ khi sử dụng niacin liều cao (trên 100mg/ngày).
Niacin liều cao thường được sử dụng để kiểm soát các bệnh cụ thể và phải từ mức thấp đến tăng liều từ từ trong 4 - 6 tuần. Bạn cũng nên uống vitamin B3 trong bữa ăn để tránh kích ứng dạ dày.
Gợi ý liều dùng Niacin cho một số đối tượng:
Trẻ em | Sơ sinh - 6 tháng | 2mg (uống vừa đủ) |
7 tháng - 1 tuổi | 4mg (liều vừa đủ) | |
1 - 3 tuổi | 6mg (RDA) | |
4 - 8 tuổi | 8mg (RDA) | |
9 - 13 tuổi | 12mg (RDA) | |
Bé trai 14 - 18 tuổi | 16mg (RDA) | |
Bé gái 14 - 18 tuổi | 14mg (RDA) | |
Người trưởng thành | Đàn ông 19 tuổi trở lên | 16mg (RDA) |
Phụ nữ 19 tuổi trở lên | 14mg (RDA) | |
Phụ nữ mang thai | 18mg (RDA) | |
Phụ nữ đang cho con bú | 17mg (RDA) |
Do có khả năng xảy ra tác dụng phụ và tương tác với thuốc, bạn nên sử dụng thực phẩm bổ sung vitamin B3 dưới sự giám sát của bác sĩ. Các tác dụng phụ có thể bao gồm: tiêu chảy, đau đầu, khó chịu ở dạ dày và cảm giác đầy hơi.
Ở liều cao (50mg trở lên), niacin có thể gây ra tác dụng phụ phổ biến được gọi là "Niacin flush", đó là cảm giác nóng rát, ngứa ở mặt và ngực, đồng thời làm da trở nên đỏ bừng. Uống aspirin 30 phút trước khi sử dụng niacin có thể giúp giảm triệu chứng này.
Ở liều rất cao, Niacin được dùng để giảm cholesterol và điều trị các tình trạng khác, có thể gây tổn thương gan và loét dạ dày. Bác sĩ thường sẽ kiểm tra chức năng gan của bạn thông qua xét nghiệm máu.
Sử dụng bất kỳ loại vitamin B nào trong thời gian dài có thể dẫn đến mất cân bằng các vitamin B quan trọng khác. Vì lý do này, bạn có thể muốn dùng sản phẩm có vitamin B-complex, chứa tất cả các vitamin B.
Vì vitamin B3 có tác động lên gan nên nó có thể tương tác với một số loại thuốc. Nếu bạn đang sử dụng thuốc hoặc uống rượu thường xuyên, bạn nên thảo luận với bác sĩ trước khi sử dụng niacin. Dưới đây là danh sách các loại thuốc có thể tương tác với vitamin B3.
Ngoài ra có một số thuốc có thể làm giảm nồng độ niacin trong cơ thể như:
Bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần biết về công dụng của Niacin, những lưu ý và hướng dẫn cách sử dụng vitamin B3. Để đảm bảo an toàn trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh chú ý dùng thuốc đúng hướng dẫn, theo chỉ định của bác sĩ và nếu thấy có bất kỳ tác dụng phụ nào kéo dài
28
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
28
Bài viết hữu ích?