Zalo

Giun xoắn ký sinh ở đâu? Khi nào cần xét nghiệm giun xoắn?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Ngoài các loại vi khuẩn và virus thì ký sinh trùng cũng là một trong những tác nhân có thể gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho sức khỏe con người. Hiện nay, có nhiều loại ký sinh trùng đang lưu hành trong vùng dịch tễ của Việt Nam, trong đó có giun xoắn Trichinella spiralis. Vậy giun xoắn Trichinella spiralis là gì, giun xoắn ký sinh ở đâu và khi nào cần xét nghiệm giun xoắn Trichinella spiralis?
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Trịnh Hồng Trí - Trưởng khoa xét nghiệm

1. Giun xoắn là gì?

Bệnh giun xoắn là kết quả của nhiễm trùng bởi một loại giun tròn ký sinh thuộc chi Trichinella, thường gặp nhất là Trichinella spiralis. Bệnh giun xoắn, mặc dù thường không được phổ biến như các loại ký sinh trùng khác và cũng không được nghiên cứu nhiều, nhưng vẫn là một căn bệnh quan trọng ở người trong hàng ngàn năm. 

Ước tính có khoảng 10.000 trường hợp nhiễm  giun xoắn Trichinella spiralis trên toàn thế giới hàng năm. Hầu như tất cả các loài động vật có vú đều dễ bị nhiễm bệnh, tuy nhiên, con người đặc biệt dễ mắc bệnh hơn do ăn phải các loại thực phẩm bị nhiễm giun. Ví dụ như ốc, các loại động vật trong đó nổi bất nhất là thịt lợn. 

Các loài Trichinella chịu trách nhiệm về sự lây nhiễm được phân bố rộng rãi trên toàn thế giới, với các môi trường sống bao gồm Bắc Cực, vùng đất ôn đới và vùng nhiệt đới. Có một số loài Trichinella bao gồm Trichinella spiralis, Trichinella britovi, Trichinella murrelli, Trichinella nativa, Trichinella nelsoni, Trichinella pseudospiralis, Trichinella papuae… Trong đó Trichinella spiralis hầu như có mặt trên toàn thế giới và cũng là loài giun xoắn thường gây bệnh trong dịch tễ Việt Nam.

2. Giun xoắn ký sinh ở đâu?

Vậy giun xoắn ký sinh ở đâu? Giun xoắn Trichinella spiralis cần 2 vật chủ để duy trì vòng đời của chúng. Sau khi phát triển ở vật chủ đầu tiên, chúng lây lan sang vật chủ tiếp theo thông qua việc ăn phải thịt bị nhiễm bệnh, trái ngược với vật chủ trung gian truyền thống của động vật chân đốt. Giun xoắn Trichinella spiralis có 3 vòng đời chính trong tự nhiên: từ lợn sang lợn, từ chuột sang chuột và bởi động vật ăn thịt hoặc ăn tạp trong tự nhiên. Chuột và lợn là những động vật thường mắc bệnh giun xoắn nhất, hay nói cách đây là nơi mà giun xoắn thường ký sinh nhiều nhất. Tuy nhiên, tùy thuộc vào khu vực, hải mã, hải cẩu, gấu, gấu bắc cực, mèo, gấu trúc, chó sói, cáo và cả con người cũng có thể bị nhiễm bệnh. 

giun xoắn ký sinh ở đâu
Giun xoắn Trichinella spiralis có thể ký sinh trong đường ruột của người

Vòng đời của giun xoắn Trichinella spiralis bắt đầu khi con người hoặc các loại động vật ăn phải thịt sống hoặc chưa được nấu chín kỹ có chứa ấu trùng sống bên trong các nang kén. Môi trường axit trong dạ dày của vật chủ sẽ giải phóng ấu trùng ra khỏi thành nang. Ấu trùng tự do di chuyển vào ruột non và bám vào xâm nhập vào niêm mạc ở đáy nhung mao. Sau 4 lần lột xác và trong khoảng thời gian 30 - 36 giờ, chúng phát triển thành giun xoắn trưởng thành, trở thành một sinh vật nội bào bắt buộc. Con đực trưởng thành có kích thước khoảng 1,5 x 0,05 mm và con cái trưởng thành có kích thước khoảng 3,5 x 0,06 mm. Khoảng 5 ngày sau khi nhiễm bệnh, con cái bắt đầu sinh ra các ấu trùng sơ sinh có kích thước 80 µm x 7 µm. Giun xoắn cái ở trong ruột khoảng 4 tuần và trong thời gian đó nó có thể giải phóng tới 1500 ấu trùng. Một phản ứng viêm của thành ruột sẽ đẩy giun xoắn cái ra ngoài theo phân.

Ấu trùng sơ sinh sau đó xâm nhập vào hệ bạch huyết, tuần hoàn máu và di chuyển đến cơ vân có mạch máu nuôi tốt. Giun xoắn có xu hướng thích các nhóm cơ hoạt động trao đổi chất tích cực bao gồm lưỡi, cơ hoành, cơ cắn, cơ liên sườn, cơ thanh quản, cơ ngoại nhãn, cơ gáy, cơ liên sườn, cơ ngực, cơ delta, cơ mông, bắp tay và dạ dày…. Trong các mô không phải cơ xương, chẳng hạn như cơ tim và não, ký sinh trùng sớm bị phân hủy, gây viêm nhiễm dữ dội và sau đó được tái hấp thu.

Ấu trùng giun xoắn Trichinella spiralis tiếp tục phát triển trong 2 - 3 tuần tiếp theo, cho đến khi chúng đạt đến giai đoạn phát triển đầy đủ, lúc đó chúng có thể tăng kích thước lên gấp 10 lần. Những con Trichinella spiralis trưởng thành không sinh sản sẽ đóng nang, chúng sẽ cuộn lại và phát triển thành nang hoặc tế bào nuôi dưỡng để giúp nó tồn tại trong các điều kiện khắc nghiệt hơn như môi trường axit (ngoại trừ T pseudospiralis, loại vi khuẩn này không hình thành nang). Toàn bộ chu kỳ của giun xoắn Trichinella spiralis mất 17 - 21 ngày. Ấu trùng trong nang có đạt kích thước trung bình 400 x 260 µm, có một số con có thể đạt chiều dài 800 - 1000 µm. Phức hợp nang kén và tế bào nuôi dưỡng có thể tồn tại trong 6 tháng đến vài năm trước khi vôi hóa và chết dần. Vòng đời của giun xoắn Trichinella spiralis hoàn tất khi một vật chủ thích ăn phải thực phẩm bị nhiễm bệnh.

3. Khi nào cần xét nghiệm giun xoắn Trichinella spiralis?

Chúng ta đã cũng tìm hiểu qua về loài giun Trichinella spiralis, vậy khi nào cần phải xét nghiệm Trichinella spiralis. Câu trả lời đơn giản là khi một người có những yếu tố nguy cơ về dịch tễ, triệu chứng lâm sàng hoặc trễ hơn là các biến chứng của bệnh. Ngoài ra, việc xét nghiệm giun xoắn Trichinella spiralis còn được sử dụng để chất đoán phân biệt với những tình trạng bệnh lý khác.

3.1. Các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm giun xoắn Trichinella spiralis

Bệnh giun xoắn Trichinella spiralis có thể tiến triển từ giai đoạn xâm nhập (tức là đường ruột) sang đến giai đoạn ngoài đường tiêu hóa (tức là xâm lấn) và cuối cùng đến giai đoạn hồi phục.

3.2. Giai đoạn tại ruột

Một số triệu chứng liên quan đến giai đoạn này bao gồm:

  • Tiêu chảy là triệu chứng phổ biến nhất.
  • Táo bón, chán ăn và suy nhược có thể xảy ra.
  • Viêm ruột nặng đôi khi xảy ra do nhiễm một lượng lớn giun xoắn.
  • Dấu hiệu chướng bụng
  • Buồn nôn được báo cáo ở 15% bệnh nhân, 3% có triệu chứng nôn và tiêu chảy là khoảng 16%.
  • Phát ban hoặc chấm xuất huyết ảnh hưởng đến 20% bệnh nhân.
  • Khó thở có thể xảy ra khi bệnh nhân gắng sức.
  • Khó chịu ở bụng hoặc chuột rút có thể xảy ra.

Các triệu chứng trong giai đoạn này có thể kéo dài từ 2 - 7 ngày nhưng đôi khi lên đến vài tuần. Với một số loài Trichinella và trong một số nhóm quần thể và vùng địa lý nhất định, bệnh có thể không tiến triển đến giai đoạn xâm lấn.

3.3. Giai đoạn xâm lấn

Giai đoạn xâm lấn tương ứng với sự di cư của ấu trùng giun xoắn từ ruột đến hệ tuần hoàn và cuối cùng là các cơ vân. Giai đoạn này có tỷ lệ gặp phải các triệu chứng cao hơn so với giai đoạn đường ruột. Thời gian của giai đoạn này có thể thay đổi từ vài tuần đến vài tháng, bao gồm:

  • Đau cơ nặng phát triển ở 89% bệnh nhân.
  • Yếu hoặc viêm cơ xảy ra ở 82% bệnh nhân
  • Xuất hiện sốt và giảm dần sau tuần thứ tư, nhiệt độ cơ thể có thể lên đến 40°C
  • Dấu hiệu thần kinh trung ương (CNS) có liên quan đến 10 -24% bệnh nhân, với tỷ lệ tử vong có thể lên đến 50%. Khoảng 52% bệnh nhân có biểu hiện đau đầu và các triệu chứng khác bao gồm điếc, rối loạn thị giác, suy nhược và liệt đơn.
  • Các dấu hiệu tim mạch xảy ra trong tuần thứ ba kể từ khi nhiễm bệnh, bao gồm tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch và phù ngoại biên, với tỷ lệ tử vong là khoảng 0,1%. Tử vong liên quan đến giun xoắn có thể do suy tim sung huyết và/ hoặc rối loạn nhịp tim.
  • Tổn thương hệ thống hô hấp xảy ra ở 33 % bệnh nhân, với các dấu hiệu kéo dài đến 5 ngày bao gồm khó thở, ho và khàn tiếng.

3.4. Giai đoạn hồi phục

Giai đoạn hồi phục, tương ứng với sự hình thành nang và chữa lành, có thể xuất hiện trong nhiều tháng đến nhiều năm sau khi nhiễm bệnh. Sự đóng kén của ấu trùng giun xoắn có thể dẫn đến chứng suy mòn, phù nề, sụt cân, giảm thị lực, nhức đầu mãn tính và mất nước nghiêm trọng.

Các triệu chứng thường giảm vào khoảng tháng thứ hai, trừ trường hợp nhiễm Trichinella pseudospiralis, có thể gây ra các triệu chứng trong vài tháng.

Ngoài các dấu hiệu trên, xét nghiệm Trichinella spiralis còn được chỉ định trong trường hợp cần chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý sau:

  • Phù mạch
  • Viêm da cơ
  • Ngộ độc thực phẩm
  • Viêm dạ dày ruột do vi khuẩn hoặc virus
  • Sốt do thấp khớp
  • Bệnh cúm
  • Bệnh do giun lươn gây ra
  • Bệnh do giun móc gây ra
  • Bệnh do sán máng gây ra
  • Bệnh thương hàn
  • Viêm cầu thận cấp

Khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng này, kèm với các yếu tố dịch tễ hay yếu tố nguy cơ khác, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện các xét nghiệm giun xoắn để chẩn đoán xác định bệnh.

4. Các xét nghiệm giun xoắn Trichinella spiralis

Dưới đây là một số xét nghiệm Trichinella spiralis cũng như các phương pháp khác được sử dụng trong chẩn đoán bệnh giun xoắn:

4.1. Công thức máu

  • Tăng số lượng bạch cầu xảy ra ở 65% bệnh nhân, với số lượng tế bào bạch cầu lên tới 24.000/µL.
  • Bạch cầu ái toan thường tăng lên sau 10 ngày nhiễm bệnh, với tổng số lượng bạch cầu ái toan lên tới 8700/µL (chiếm 40 - 80% tổng số bạch cầu). Số lượng bạch cầu ái toan cao nhất trong 3 - 4 tuần và giảm dần trong vài tháng.

Gần như tất cả các bệnh nhân mắc bệnh giun xoắn, dù có triệu chứng hoặc không có triệu chứng, khi xét nghiệm Trichinella spiralis bằng công thức máu đều có biểu hiện tăng bạch cầu ái toan. Ngoại lệ duy nhất là trong những trường hợp nhiễm số lượng giun lớn và biểu hiện bất quá nặng, số lượng bạch cầu ái toan có thể bị suy giảm nghiêm trọng. Số lượng bạch cầu ái toan thấp cho thấy tỷ lệ tử vong tăng.

giun xoắn ký sinh ở đâu
Chỉ số bạch cầu ái toan tăng cao gợi ý tình trạng nhiễm ký sinh trùng giun xoắn

4.2. Tốc độ lắng hồng cầu

Tốc độ máu lắng thường nằm trong phạm vi tham chiếu (bình thường)

Creatine kinase

  • Mức Creatine kinase có thể tăng lên mức 17.000 U/L.
  • Tăng CK-MB (isoenzyme myocardial band) có thể chỉ ra các vấn đề liên quan đến tim mạch. Tuy nhiên, có đến 35% bệnh nhân không có dấu hiệu tim mạch nhưng vẫn có nồng độ CK-MB tăng cao.

Lactate dehydrogenase

Nồng độ của các dạng đồng Enzyme lactate dehydrogenase (bao gồm lactate dehydrogenase 4 [LD4] và lactate dehydrogenase 5 [LD5]) tăng ở 50% bệnh nhân.

Globulin miễn dịch E

Nồng độ globulin miễn dịch - trichinella spiralis IgE thường tăng cao.

4.3. Huyết thanh học

  • Kết quả huyết thanh học thường âm tính cho đến 2 - 3 tuần sau khi nhiễm bệnh. Chúng đạt cực đại vào khoảng tháng thứ 3 và có thể tồn tại trong nhiều năm.
  • Tỷ lệ mức huyết thanh học không tương quan với mức độ nghiêm trọng của bệnh giun xoắn hoặc các dấu hiệu lâm sàng. Tuy nhiên, kết quả xét nghiệm dương tính mạnh thường chỉ ra tình trạng nhiễm giun xoắn giai đoạn sớm.
  • Miễn dịch huỳnh quang gián tiếp hoặc trực tiếp
  • Kết quả keo tụ bentonite thường không có kết khả quan (không dương tính) trong hơn 1 năm sau khi nhiễm giun xoắn.
  • Kết quả ngưng kết latex thường không dương tính trong hơn 1 năm sau khi nhiễm giun xoắn.
  • Xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme (ELISA) có độ nhạy 100% vào ngày thứ 50, với 88% kết quả vẫn dương tính trong 2 năm sau khi nhiễm giun xoắn.

4.4. Test da quá mẫn cảm

Test da nhạy cảm ngay lập tức không còn có sẵn trên thị trường. Kết quả phản ứng là dương tính (5 mm) vào khoảng ngày thứ 17 và duy trì dương tính suốt đời.

4.5. Kỹ thuật phân tử

Các kỹ thuật phân tử đang được phát triển nhưng chưa được kiểm chứng.

4.6. Chẩn đoán hình ảnh

Ở những bệnh nhân có các dấu hiệu liên quan đến hệ thần kinh trung ương, chụp CT - scan và MRI sọ não với tăng cường độ tương phản có thể cho thấy các tổn thương dạng nốt hay dạng vòng từ 3 đến 8 mm.

4.7. Điện tâm đồ

Các dấu hiệu liên quan đến hệ thống tim mạch có thể được biểu hiện qua điện tâm đồ:

  • Nhịp co thắt sớm
  • Kéo dài khoảng PR
  • Phức bộ QRS nhỏ với block trong thất
  • Sóng T dẹt hoặc đảo ngược sóng T, đặc biệt là chuyển đạo DII và các chuyển đạo trước tim

4.8. Phản ứng chuỗi polymerase

Phản ứng chuỗi polymerase rất hữu ích để phân lập ký sinh trùng giun xoắn và định loại di truyền liên quan đến kiểu gen. Nó chủ yếu được sử dụng như một công cụ nghiên cứu.

giun xoắn ký sinh ở đâu
Phản ứng chuỗi polymerase rất hữu ích để phân lập ký sinh trùng giun xoắn

4.9. Chọc dò tủy sống

  • 50 - 75% bệnh nhân nhiễm bệnh có kết quả bình thường
  • 8 - 24% bệnh nhân tìm thấy ấu trùng giun xoắn trong dịch não tủy
  • Dấu hiệu tăng bạch cầu ái toan khi có viêm màng não

4.10. Sinh thiết cơ

Sinh thiết cơ vân thường dùng để chẩn đoán xác định bệnh. Tuy nhiên, nó chỉ được sử dụng trong trường hợp tất cả các phương pháp trên không hữu ích trong việc chẩn đoán. Phần cơ thường được lấy mẫu là khoảng 0,5 - 1 gram cơ Delta hoặc cơ cẳng chân. Tỉ lệ dương tính tăng cao khi vùng sinh thiết bị sưng và đau. Trong trường hợp ấu trùng cuộn lại thành nang, các mô giun xoắn có thể bị nhầm lẫn là các tế bào cơ. Kết quả sinh thiết âm tính cung không được kết luận là không nhiễm giun xoắn.

Giun xoắn là một loài ký sinh trùng có mặt tại vùng dịch tễ của Việt Nam. Tuy không xuất hiện nhiều như các loài ký sinh trùng khác, nhưng giun xoắn có thể gây ảnh hưởng tiêu cực lên nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có tim và não. Việc phát hiện nhiễm giun xoắn thông qua các xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ kịp thời đưa ra các phương pháp điều trị nhằm hạn chế các biến chứng có thể xảy ra.

Do đó, khi có dấu hiệu của việc nhiễm giun xoắn, điều cần làm là tới các cơ sở y tế, bệnh viện để được làm các xét nghiệm để từ đó có phương án điều trị kịp thời nhất.

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Bác sĩ Đặng Phước Bảo xem thêm bài viết cùng tác giả
Bác sĩ Trịnh Hồng Trí

BS.Trịnh Hồng Trí

Drip Hydration Hồ Chí Minh - Cơ sở 200A Cao Thắng

Chi tiết Đăng ký tư vấn
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Chỉ số xét nghiệm máu EOS tăng 47,7% có sao không?

Chỉ số xét nghiệm máu EOS tăng 47,7% có sao không?

Các chỉ số xét nghiệm giun đũa

Các chỉ số xét nghiệm giun đũa

Xét nghiệm ký sinh trùng qua phân bao gồm những gì?

Xét nghiệm ký sinh trùng qua phân bao gồm những gì?

Thịt gà có thể gây dị ứng - cách nào để biết bạn có bị dị ứng thịt gà không?

Thịt gà có thể gây dị ứng - cách nào để biết bạn có bị dị ứng thịt gà không?

Mục đích và chỉ định xét nghiệm sán dải chó

Mục đích và chỉ định xét nghiệm sán dải chó

209

Bài viết hữu ích?