Zalo

Chỉ số công thức máu bình thường là bao nhiêu?

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Xét nghiệm máu luôn được thực hiện khi kiểm tra sức khỏe định kỳ hay đánh giá sàng lọc bệnh. Với mỗi trường hợp có thể tiến hành thực hiện xét nghiệm công thức máu 18 thông số hay các xét nghiệm chuyên sâu để đánh giá hàm lượng hóa chất trong máu. Sau đây là một số thông tin giúp bạn đọc biết chỉ số công thức máu bình thường hay bất thường là bao nhiêu?
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Trịnh Hồng Trí - Trưởng khoa xét nghiệm

1. Các chỉ số trong xét nghiệm công thức máu (xét nghiệm công thức máu 18 thông số)

Kết quả xét nghiệm công thức máu gồm nhiều chỉ số khác nhau, mỗi chỉ số lại có ý nghĩa khác nhau.

Xét nghiệm máu định kỳ (xét nghiệm công thức máu 18 thông số) là loại xét nghiệm được thực hiện phổ biến. Phương pháp xét nghiệm công thức máu 18 thông số được lựa chọn do có thể phát hiện sớm bệnh lý ở máu như nhiễm trùng, thiếu máu, máu khó đông, ung thư máu hay suy giảm hệ miễn dịch. Các thông số được phân tích trong xét nghiệm là:

  • BASO (Bạch cầu hạt)

Baso là chỉ số bạch cầu hạt ưa base được tính theo tỷ lệ hoặc con số cụ thể. Chỉ số BASO có thể tăng hoặc giảm so với mức bình thường. Do vậy, nếu BASO tăng người xét nghiệm cần chú ý nguy cơ tăng sinh tủy, nhiễm độc hay dị ứng do rối loạn… Ngược lại, nếu BASO giảm cần chú ý hệ miễn dịch, nguy cơ nhiễm khuẩn và chú ý khi dùng thuốc có thành phần chứa corticoid…

  • EO (Bạch cầu hạt)

EO là chỉ số bạch cầu ưa axit tính dưới tỉ lệ % hay hay con số tuyệt đối. Trường hợp chỉ số  EO giảm có 1 vài ảnh hưởng tương tự với bạch cầu BASO. Ngược lại, nếu EO tăng, người xét nghiệm cần kiểm tra nguy cơ dị ứng, bệnh lý máu và nhiễm ký sinh trùng…

  • LYM(bạch cầu)

Chỉ số lym để đo bạch cầu lympho trong máu. Với trường hợp tăng thì người bệnh nên lưu ý một số vấn đề như: Nhiễm khuẩn, tăng bạch cầu do virus tấn công, suy thượng thận, viêm loét đại tràng… Khi LYM giảm có thể do nhiễm khuẩn cấp, thuốc chứa corticoid….

  • MONO (bạch cầu)

Bạch cầu MONO được tính toán qua chỉ số MONO. Khi MONO tăng, cần lưu ý các vấn đề như: Nhiễm ký sinh trùng, nhiễm virus, ung thư, nhiễm khuẩn, bạch cầu dòng mono, viêm ruột, u tủy và u lympho… Ngược lại, MONO giảm cần kiểm tra: Máu bất sản, thành phần corticoid trong thuốc của người xét nghiệm…

  • NEU (Bạch cầu hạt)

Chỉ số NEU dùng đánh giá bạch cầu hạt trung tính. Thông thường, NEU giảm khi nhiễm độc, sốt rét, nhiễm vi rút và suy tủy… Khi chỉ số NEU giảm có thể do nhồi máu cơ tim, nhiễm trùng  do viêm, mất máu do trải qua phẫu thuật, căng thẳng, ung thư và bạch cầu dòng tủy… Ngoài ra, các loại thuốc ức chế miễn dịch hay điều trị xạ trị cũng gây ảnh hưởng đến chỉ số NEU.

  • WBC (chỉ số bạch cầu)

Chỉ số WBC được đo trên toàn bộ thể thế máu. Nếu WBC tăng có thể là viêm, nhiễm khuẩn, bệnh lý bạch cầu ác tính, dùng thuốc có chứa corticosteroid.. Ngược lại, khi WBC giảm sẽ cảnh báo dị ứng, suy tủy và nhiễm vi rút,...

  • HCT (Thể tích khối hồng cầu)

Chỉ số HCT được đo theo lượng hồng cầu trong một đơn vị thể tích. Khi HCT tăng cơ thể có thể bị máu cô đặc, thiếu oxy, lưu thông kém, đa hồng cầu và rối loạn dị ứng. Ngược lại, người tiến hành kiểm tra có thể là thiếu máu, mất máu, máu loãng và suy tủy… Phụ nữ đang mang thai có thể giảm HCT nhưng cần kiểm tra để tránh ảnh hưởng nghiêm trọng.

  • MCH( huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu)

Chỉ số MCH được tính với công thức MCH = HGB/RBC. Khi huyết sắc tố trung bình tăng có thể là trường hợp như thiếu máu, hồng cầu hình cầu do di truyền… Nếu MCH giảm có thể cảnh báo thiếu sắt, thiếu máu và thiếu máu tái tạo.

  • MCHC (nồng độ huyết sắc tố trung bình trong hồng cầu)

Chỉ số MCHC được tính với công thức MCHC = HGB/HCT. Khi nồng độ huyết sắc tố trung bình tăng có thể là trường hợp như thiếu máu ưu sắc hồng cầu, mất nước ưu trương… Nếu MCH giảm có thể cảnh báo thiếu máu (thiếu folate hay vitamin B12), thiếu máu tái tạo, sử dụng đồ uống có cồn nhiều và xơ gan….

  • MCV (Thể tích hồng cầu trung bình)

Kích thước hồng cầu là chỉ số đánh giá tình trạng sức khỏe. Công thức tính là MCV = HCT/RBC. Khi MCV tăng có thể cảnh báo một số nguy cơ như: Thiếu acid folic, uống rượu nhiều ảnh hưởng gan, thiếu vitamin B12, tăng sản hồng cầu, bất sản tủy, suy tuyến giáp và tan máu… Kết quả MCV giảm thường do: Thiếu máu bệnh lý, thiếu sắt, nhiễm độc chì và suy thận mãn tính….

chỉ số công thức máu bình thường
Các chỉ số xét nghiệm công thức máu có thể phản ánh tình trạng sức khỏe của người bệnh
  • RBC (Số lượng hồng cầu)

Hồng cầu có ảnh hưởng đến lượng máu nên chỉ số RBC được dùng để kiểm tra tình trạng máu. Khi RBC tăng có thể do đa hồng cầu, thiếu oxy máu, máu đặc… Ngược lại, RBC giảm là cảnh báo mất máu, thiếu máu và suy tủy…

  • RDW (Dải phân bố kích thước của hồng cầu)

Chỉ số RDW có thể ảnh hưởng ở nhiều khía cạnh. Khi đánh giá chỉ số RDW cần so sánh đồng thời với MCV để có thể xác định tình trạng bệnh nhân đúng nhất.

  • RDW và MCV tăng: Thiếu folate, thiếu vitamin B12, thiếu máu tán huyết và bệnh bạch cầu lympho…
  • RDW tăng còn MCV bình thường: Cảnh báo sớm các bệnh lý khi RDW và MCV tăng đồng thời.
  • RDW tăng và MCV giảm: Thiếu sắt, phân mảnh hồng cầu…
  • HGB (Huyết sắc tố)

Chỉ số HGB sử dụng đánh giá tình trạng máu trên một đơn vị. Thông thường, bệnh nhân sẽ được phát hiện thiếu máu qua kết quả công thức máu HGB. Chỉ số cao thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng máu và lưu thông. Khi chỉ số giảm kèm theo thiếu máu sẽ cần truyền máu để tránh thiếu máu dẫn đến ảnh hưởng nghiêm trọng.

  • MPV (Thể tích trung bình tiểu cầu)

Chỉ số MPV sử dụng đo lượng tiểu cầu có trong một đơn vị thể tích. Khi chỉ số MPV tăng cần lưu ý các trường hợp như: nhồi máu cơ tim tái phát, vấn đề tim sau điều trị nhồi máu cơ tim, tiền sản giật, stress, nhiễm độc tuyến giáp. Chỉ số MPV thường giảm trong các trường hợp: thiếu máu bất sản, bạch cầu cấp, giảm sinh tủy xương và lupus ban đỏ. Một số hành động có thể làm ảnh hưởng thể tích trung bình tiểu cầu là hút thuốc, cắt lách, điều trị hóa trị…

  • PCT (Thể tích khối tiểu cầu)

Tiểu cầu có ảnh hưởng đến sức khỏe miễn dịch trong cơ thể. Khi chỉ số PCT giảm có thể do sử dụng đồ uống chứa cồn hay nhiễm nội độc tố.. Hầu hết các trường hợp PCT tăng luôn được báo hiệu nguy cơ ung thư đại trực tràng…

  • PDW (Dải phân bố kích thước của tiểu cầu)

Kích thước tiểu cầu có thể thay đổi khi bị tác động. Do đó người thường xuyên sử dụng đồ uống có cồn sẽ dẫn đến giảm PDW. Ngược lại, nhiễm khuẩn huyết, ung thư phổi, hồng cầu lưỡi liềm… sẽ dẫn đến PDW tăng.

  • P-LCR (Tiểu cầu có kích thước lớn)

Chỉ số P-LCR giúp đánh giá tỷ lệ những tiểu cầu mang kích thước lớn hơn trung bình trên toàn bộ tiểu cầu. Khi kích thước tiểu cầu lớn tăng sẽ dẫn đến bệnh lý về máu và tim như máu đông và nhồi máu cơ tim.

  • PLT (Số lượng tiểu cầu)

Chỉ số PLT thường được đánh giá trên đơn vị máu toàn phần để kiểm tra sức khỏe. Khi PLT tăng thường là biểu hiện dị ứng, ung thư hay rối loạn sinh tủy… Với trường hợp PLT giảm có thể do bị tấn công hoặc không sản xuất kịp. 

  • PLT giảm do sản xuất chậm có thể là dấu hiệu xơ gan, suy tủy, nhiễm vi rút,…
  • PLT giảm do phá hủy: Máu đông xuất hiện nhiều ở thành mạch, phì đại lách…

2. Cách đọc kết quả công thức máu

Kết quả công thức máu thường được trả ở dạng bảng gồm kết quả chỉ số phân tích từ máu và giới hạn bình thường. Bác sĩ và bệnh nhân có thể dựa theo kết quả sau khi phân tích máu để đánh giá mức độ bình thường.

2.1. Trường hợp các chỉ số công thức máu bình thường

Sau đây là ngưỡng tham khảo để đánh giá mức bình thường của chỉ số công thức máu:

  • BASO:  0,1- 2,5 %;
  • EO:  0,1 - 7%;
  • LYM: 20 - 25%;
  • MONO: 4 - 8%;
  • NEU: 60 - 66%;
  • WBC:  4 - 10 G/l;
  • HCT:  Nữ: 37 - 48% , Nam 45 - 52%;
  • MCH: 27 - 32 pg;
  • MCHC: 32 - 36 %;
  • MCV: 80 - 100 fl;
  • RBC: 4,2 - 5,9 T/l;
  • RDW: 11 - 15%;
  • HGB:  Nữ 12 - 16 g.dl, Nam 13 - 18 g.dl;
  • MPV: 6,5 - 11 fl;
  • PCT: 0,016 - 0,036 L/L;
  • PDW: 6 - 8 %;
  • P-LCR: 150 - 500 G/L;
  • PLT: 150 - 400 G/L.

2.2. Trường hợp kết quả công thức máu bất thường

Khi các chỉ số xét nghiệm máu trong kết quả phân tích thấp hơn hoặc cao hơn với ngưỡng bình thường được đưa ra bác sĩ sẽ kiểm tra để đánh giá xác định xem bệnh nhân có gặp vấn đề bệnh lý bất thường nào không.

Kết quả công thức máu không hoàn toàn có thể phát hiện những bệnh lý nguy hiểm trong cơ thể. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng theo dõi kết quả công thức máu định kỳ có thể phòng bệnh và phát hiện bệnh sớm theo biểu hiện thường gặp.

Chỉ số công thức máu bình thường sẽ được báo trên kết quả xét nghiệm để người bệnh dễ dàng đọc và so sánh. Tuy nhiên, với mỗi người các chỉ số có thể có mức ảnh hưởng khác nhau nên bản thân mỗi người cần kiểm tra sức khỏe định kỳ và trao đổi cùng bác sĩ để phát hiện sớm bệnh lý nguy hiểm. Nhìn chung, xét nghiệm máu tổng quát là 1 trong những kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh thường quy, có thể giúp theo dõi và phát hiện nhiều bệnh lý phổ biến như: Tiểu đường, gout, mỡ máu, gan nhiễm mỡ, thừa cân béo phì, đánh giá chức năng gan, thận, tình trạng thừa hoặc thiếu vi chất (như sắt, máu, canxi…). Trong trường hợp bạn đang nghi ngờ bản thân mình gặp các vấn đề sức khỏe thì nên đăng ký xét nghiệm tại các cơ sở uy tín. Sau khi có kết quả xét nghiệm, bác sĩ sẽ có những tư vấn  tốt nhất về tình trạng sức khỏe của bạn và hướng xử lý phù hợp. 

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888
Bài viết của Bác sĩ Vũ Thị Quỳnh Chi xem thêm bài viết cùng tác giả
Bác sĩ Trịnh Hồng Trí

BS.Trịnh Hồng Trí

Drip Hydration Hồ Chí Minh - Cơ sở 200A Cao Thắng

Chi tiết Đăng ký tư vấn
ĐĂNG KÍ TƯ VẤN
xem thêm
Chỉ số xét nghiệm máu HGB là gì?

Chỉ số xét nghiệm máu HGB là gì?

Xét nghiệm công thức máu để làm gì?

Xét nghiệm công thức máu để làm gì?

Mỗi đợt nên bổ sung sắt trong bao lâu thì dừng?

Mỗi đợt nên bổ sung sắt trong bao lâu thì dừng?

Chỉ số RDW trong xét nghiệm máu thế nào là bình thường?

Chỉ số RDW trong xét nghiệm máu thế nào là bình thường?

Chỉ số MCHC trong máu cao: Nguyên nhân và cách điều trị

Chỉ số MCHC trong máu cao: Nguyên nhân và cách điều trị

188

Bài viết hữu ích?