Trước khi tìm hiểu về các xét nghiệm tìm giun lươn trong máu, chúng ta cần có những khái niệm cơ bản về loài ký sinh trùng này. Giun lươn, tên khoa học là Strongyloides stercoralis, là 1 loại giun tròn ký sinh tại đường ruột và có thể gây bệnh. Giun lươn là loài duy nhất trong số các loại giun đường ruột có thể hoàn thành toàn bộ vòng đời trong cơ thể vật chủ thông qua chu kỳ tự động vô tính, và chính điều này cho phép chúng tồn tại vô thời hạn trong cơ thể người.
Vòng đời của giun lươn Strongyloides stercoralis được tính cả giai đoạn sống tự do bên ngoài và thời gian ký sinh trong vật chủ. Giun lươn cái trưởng thành sẽ ký sinh trong ruột non của con người, sau đó đẻ trứng trong niêm mạc ruột để phát triển thành ấu trùng Rhabditiform và được thải ra qua phân. Trong môi trường ẩm ướt, ấu trùng giun lươn dạng Rhabditiform có thể lột xác thành ấu trùng Filariform và có khả năng gây bệnh.
Bệnh nhiễm giun lươn có thể diễn biến cấp tính, mãn tính hoặc lan tỏa.
Theo các nhà khoa học, nhiễm giun lươn Strongyloides stercoralis chủ yếu theo đường lây qua da, một số ít liên quan đến việc tiêu thụ thực phẩm nhiễm ấu trùng.
Sau khi xâm nhập qua da, ấu trùng giun lươn sẽ di chuyển qua hệ tuần hoàn đến phổi, sau đó thông qua phản xạ ho và nuốt của vật chủ để bắt đầu ký sinh trùng tại đường ruột. Tại đây, ấu trùng giun lươn trải qua 2 chu kỳ lột xác để phát triển thành con cái ký sinh, xâm lấn vào các tế bào của niêm mạc ruột. Ấu trùng giun lươn gây bệnh cho người thông qua 1 trong 3 cơ chế sau:
Sau đó chúng theo hệ bạch huyết và đi khắp cơ thể để ký sinh và gây bệnh, điển hình là tại hệ thống thần kinh trung ương, gan và phổi.
Triệu chứng lâm sàng của nhiễm giun lươn thường không có. Nếu có sẽ bao gồm triệu chứng thường gặp sau:
Theo bác sĩ, tam chứng điển hình của nhiễm giun lươn là tiêu chảy, đau bụng và nổi mề đay.
Một trong những xét nghiệm chẩn đoán giun lươn đơn giản, dễ thực hiện và cho kết quả nhanh là soi phân tìm ấu trùng.
Cách thực hiện như sau:
Độ nhạy của xét nghiệm chẩn đoán giun lươn này là khoảng 30-50% và cần thực hiện trên nhiều mẫu phân khác nhau để tăng khả năng chẩn đoán chính xác.
Mẫu bệnh phẩm (phân) của bệnh nhân được xử lý bằng nhiều cách để có thể tập trung trứng giun lươn ở mức độ tối đa, sau đó đưa vào quan sát dưới kính hiển vi để xác định hình thể cũng như phát hiện một số loại ký sinh trùng khác có mặt trong mẫu phân.
Ưu điểm của kỹ thuật này là có thể phát hiện nhiều loại ký sinh trùng bên cạnh giun lươn, kể cả các loại đơn bào. Tuy nhiên, nhược điểm lại là bệnh phẩm soi dưới kính hiển vi sẽ chứa nhiều cặn và sử dụng hóa chất xử lý phân có khả năng gây độc.
Xét nghiệm phân tử trên mẫu phân bằng kỹ thuật Real-time PCR giúp phát hiện chuỗi gen (DNA) của giun lươn. Ưu điểm của kỹ thuật này là có độ nhạy cao nên giúp chẩn đoán chính xác căn nguyên gây bệnh.
Tuy nhiên, kỹ thuật PCR lại rất tốn kém và đòi hỏi kỹ thuật chuyên sâu nên khó áp dụng rộng rãi trong thực tế.
Xét nghiệm ELISA: Phương pháp nay phát hiện các kháng thể chống giun lươn Strongyloides trong huyết thanh/huyết tương, qua đó giúp đánh giá tình trạng của bệnh nhân là đang nhiễm hoặc tái nhiễm. Cách đọc kết quả xét nghiệm giun lươn này cũng đơn giản.
Hiện nay, loại xét nghiệm chẩn đoán giun lươn được áp dụng rộng rãi và hiệu quả nhất là soi phân tìm ký sinh trùng và phương pháp huyết thanh học (ELISA). Ngoài ra để hỗ trợ cho chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định một số xét nghiệm máu như sau:
Hy vọng thông qua bài viết sẽ giúp bạn hiểu hơn về xét nghiệm giun lươn và chỉ số xét nghiệm giun lươn. Đây là xét nghiệm được thực hiện tại các bệnh viện, phòng khám lớn, giúp bác sĩ chẩn đoán bệnh 1 cách hiệu quả.
486
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
486
Bài viết hữu ích?