Xương tuỷ có chứa mô xốp giúp sản sinh ra tế bào máu cho cơ thể. Ngoài bạch cầu chống nhiễm trùng, hồng cầu giúp lưu thông dinh dưỡng và thông tin còn có tiểu cầu. Tiểu cầu là một tế bào máu mang vai trò miễn dịch giúp làm lành vết thương và bảo vệ cơ thể khỏi nhưng chấn thương đó. Khi có vết thương hở trên thành mạch tiểu cầu sẽ di chuyển đến lấp đầy miệng vết thương làm máu không chảy ra ngoài và trở thành miếng vá liền vết thương. Từ đó, số lượng tiểu cầu trong xét nghiệm PLT có ý nghĩa hỗ trợ cầm máu.
Nói một cách khác xét nghiệm PLT là xét nghiệm công thức máu đánh giá số lượng tế bào tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Xét nghiệm này sẽ giúp phát hiện nhiều bệnh lý và hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả. Trung bình mỗi tiểu cầu thường tồn tại 8 - 10 ngày sau khi sinh ra.
Xét nghiệm PLT thuộc chỉ số xét nghiệm công thức máu. Do đó, PLT trong xét nghiệm máu có thể đánh giá số lượng tiểu cầu trên 1 micro lít máu và phát hiện những bất thường của cơ thể. Nếu chỉ số PLT bình thường cơ thể sẽ ít mắc bệnh. Trong trường hợp PLT tăng hoặc giảm có thể gây ra tình trạng rối loạn đông máu.
PLT thấp không đảm bảo số lượng để làm kín miệng vết thương. Với bệnh nhân suy giảm miễn dịch dẫn đến giảm tiểu cầu khi bị thương sẽ rất khó cầm máu. Ngược lại PLT cao khiến mật độ tiểu cầu tăng làm cơ thể xuất hiện đông máu bất thường.
Có thể thấy rằng, số lượng tiểu cầu ảnh hưởng đến mọi hoạt động của cơ thể. Do đó cần duy trì chỉ số xét nghiệm PLT ở mức cho phép để giúp cơ thể khỏe mạnh. Ngoài ra, có thể phát hiện sớm các bệnh lý liên quan đến suy giảm miễn dịch nhờ xét nghiệm PLT.
Xét nghiệm PLT nằm trong xét nghiệm máu tổng thể. Trong xét nghiệm này ngoài đánh giá số lượng tiểu cầu người làm xét nghiệm còn có thể kiểm tra kích thước của tiểu cầu. Thông thường, xét nghiệm PLT thực hiện định kỳ hàng năm hoặc mỗi 6 tháng để đánh giá tổng quát sức khoẻ và tầm soát bệnh sớm.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, bệnh nhân sốt hay suy nhược điều trị không tìm ra nguyên nhân có thể xét nghiệm PLT để phán đoán. Bệnh nhân sốt xuất huyết, tiểu đường… thường có thể bị biến đổi số lượng tiểu cầu trong máu.
Kết quả xét nghiệm PLT trong giới hạn bình thường là 150000 - 450000/1 micro lít máu. Nếu chỉ số PLT trong xét nghiệm máu thuộc phạm vị đã nêu có thể thấy rằng mẫu bệnh phẩm hoàn toàn khỏe mạnh và chưa xuất hiện nguy cơ mắc bệnh lý tiểu cầu nguy hiểm nào.
Tuy nhiên, nếu chỉ số PLT trong xét nghiệm máu dưới 150000/1 micro lít máu có nghĩa là tiểu cầu giảm. Còn PLT trên 450000/1 microlit máu là tiểu cầu tăng. Dựa và kết quả có thể đánh giá theo hai trường hợp tăng giảm tiểu cầu như sau:
Giảm tiểu cầu có thể ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch. Đôi khi tiểu cầu giảm do bị tấn công hoặc giữ lại ở lá lách. Một số nguyên nhân phổ biến gây ra suy giảm số lượng tiểu cầu thường gặp là:
Đôi khi cơ thể rối loạn chức năng có thể xuất hiện các phản ứng phá hủy tiểu cầu. Trong thường hợp tiểu cầu giảm nhẹ có thể theo dõi điều trị. Tuy nhiên nếu số lượng tiểu cầu giảm nhanh chóng cần điều trị bằng thuốc và can thiệp y tế để tránh ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch. Một phần tiểu cần bị tích tụ tại lá lách sẽ gây phì đại lá lách. Do đó có thể cần phẫu thuật lá lách khi cần để bảo đảm số lượng tiểu cầu cơ thể cần.
Chức năng xương tủy bất thường gây ra tăng tiểu cầu. Nếu số lượng tiểu cầu tăng quá cao sẽ hình thành cục máu động hoặc gây chảy máu. Trường hợp tăng tiểu cầu nguyên phát có thể điều trị bằng thuốc để cải thiện. Nếu không điều trị các cục máu động phát triển sẽ gây thuyên tắc phổi, đau tim hay đột quỵ.
Thông thường tăng tiểu cầu thứ phát do: Thiếu sắt, thiếu máu, viêm, nhiễm trùng, bệnh tự miễn, phẫu thuật cắt lá lách, thiếu vitamin B12 và B9.
Tóm lại, PLT trong xét nghiệm máu là một chỉ số đánh giá số lượng tiểu cầu. Bất kỳ sự thay đổi bất thường nào của PLT đều ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe hệ miễn dịch. Để duy trì sức khoẻ mỗi người nên chủ động làm xét nghiệm PLT định kỳ hàng năm.
Nguồn: verywellhealth.com.
48746
Bài viết hữu ích?
Bài viết hữu ích?
Chỉ số RBC trong xét nghiệm máu như thế nào là cao, thấp, bình thường?
HgB trong xét nghiệm máu là gì?
Xét nghiệm máu chỉ số HGB 99, chỉ số HCT là 0.307 có nguy hiểm không?
Xét nghiệm máu chỉ số HGB 11.4, MCV 74.3, MCH 24.8, NEU 33.6, LYM 58.3 nghĩa là sao?
Chỉ số MCV trong xét nghiệm máu như thế nào là cao, thấp, bình thường
48746
Bài viết hữu ích?