Zalo

Các xét nghiệm ung thư gan cần thiết

Trang chủ | Tin tức | Thông tin Y khoa Theo dõi thông tin từ Dripcare trên google news
Ung thư gan là một căn bệnh nghiêm trọng và có tỉ lệ tử vong hàng đầu. Tuy nhiên, sàng lọc và phát hiện sớm ung thư gan giúp bệnh nhân được điều trị hiệu quả và nâng cao tỉ lệ sống sót. Các nhà khoa học đã không ngừng nghiên cứu những xét nghiệm ung thư gan mới, giúp chẩn đoán bệnh nhanh chóng, phát hiện kịp thời các dấu hiệu ở giai đoạn đầu khi mới phát hiện. Hãy cùng tìm hiểu về những xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan sớm ở giai đoạn đầu trong bài viết dưới đây.
Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Trịnh Hồng Trí - Trưởng khoa xét nghiệm

1. Khi nào cần làm xét nghiệm ung thư gan?

Việt Nam là nước có tỷ lệ mắc ung thư gan cao và không ngừng gia tăng. Đây là căn bệnh tiến triển thầm lặng, đa phần bệnh nhân thường phát hiện bệnh khi đã ở giai đoạn muộn, các tế bào gan đã bị hủy hoại nghiêm trọng khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn. 

Tuy nhiên theo thống kê, xét nghiệm ung thư gan để tầm soát phát hiện bệnh sớm mang lại nhiều thuận lợi cho việc điều trị, giảm chi phí điều trị và tăng khả năng sống sót cho người bệnh. Vậy những đối tượng nào nên tầm soát bằng các xét nghiệm ung thư gan? Theo khuyến cáo, những đối tượng có nguy cơ cao nên thực hiện tầm soát ung thư gan định kỳ 6 tháng/lần để phát hiện bệnh sớm, bao gồm:  

  • Nhiễm virus viêm gan B (HBV), C (HCV) mãn tính: Nhiễm HBV và HCV mạn tính là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ung thư gan, đặc biệt là ung thư biểu mô tế bào gan. Những người nhiễm virus viêm gan và có tiền sử gia đình mắc xơ gan hoặc ung thư gan thì càng có nguy cơ cao hơn. Vì vậy, những người nhiễm virus viêm gan mạn tính là đối tượng hàng đầu cần được tầm soát ung thư gan định kỳ.
  • Nghiện rượu hoặc thường xuyên uống rượu: Rượu là một trong những yếu tố nguy cơ của ung thư gan. Do đó, những đối tượng này cần thiết phải thực hiện các chỉ số xét nghiệm ung thư gan để tầm soát bệnh.
  • Thừa cân béo phì: Thừa cân béo phì có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như gan nhiễm mỡ, hội chứng chuyển hóa, tiểu đường, tăng huyết áp, tăng cholesterol, … Trong đó, gan nhiễm mỡ, tiểu đường có thể dẫn đến viêm gan, xơ gan, ung thư gan.
  • Tiền sử bị viêm gan tự miễn: Viêm gan tự miễn là tình trạng viêm gan do hệ miễn dịch nhầm lẫn và tấn công gan của chính mình. Tổn thương gan dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm gan, xơ gan, ung thư gan. Chính vì vậy, những người có tiền sử viêm gan tự miễn nên tầm soát sớm bằng các xét nghiệm ung thư gan.
  • Viêm gan mạn, xơ gan: Là những tình trạng có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư biểu mô tế bào gan. Do vậy, những người bị viêm gan mạn, xơ gan là đối tượng cần thiết phải tầm soát ung thư gan.
xét nghiệm ung thư gan
Những đối tượng có nguy cơ cao nên được tầm soát bằng các xét nghiệm ung thư gan định kỳ

2. Các loại xét nghiệm ung thư gan

Xét nghiệm máu có phát hiện ung thư gan không là thắc mắc của nhiều người. Siêu âm là phương pháp thăm dò hình ảnh thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư gan, cho phép phát hiện khối u trên 1cm. Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh khác giúp phát hiện ung thư gan là chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, … Tuy nhiên, những phương pháp này cho phép phát hiện ung thư khi đã xuất hiện khối u. Để tầm soát sớm bệnh, cần dựa vào các chỉ số xét nghiệm máu phát hiện ung thư gan, bao gồm:

2.1. Xét nghiệm AFP (alpha-fetoprotein)

AFP là xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan được áp dụng khá phổ biến hiện nay. Ngoài ra, xét nghiệm này còn mang ý nghĩa quan trọng trong theo dõi tiến triển của ung thư. AFP là chất chỉ điểm của tế bào gây ung thư gan có độ nhạy và độ đặc hiệu cao.

Chỉ số xét nghiệm ung thư gan AFP ở người trưởng thành khỏe mạnh là dưới 25UI/ml, chỉ số này tăng cao hơn gợi ý nguy cơ mắc ung thư gan. Theo số liệu thống kê, có trên 50% trường hợp ung thư gan có chỉ số AFP lên đến 300UI/ml.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp có chỉ số AFP tăng cao hơn bình thường nhưng không do ung thư mà do các bệnh về gan khác như viêm gan, xơ gan, phụ nữ có thai,  u quái tinh hoàn,… Ngược lại, cũng có trường hợp bệnh nhân có ung thư gan nhưng chỉ số AFP lại ở mức bình thường.

Vì vậy, với những trường hợp nguy cơ cao của ung thư gan nên được thực hiện xét nghiệm AFP và siêu âm mỗi 6 tháng để tầm soát sớm và có biện pháp dự phòng kịp thời.

2.2. Xét nghiệm AFP-L3

AFP-L3 là đồng đẳng của AFP, có 3 dạng là AFP-L1, AFP-L2 và AFP-L3. Trong đó, AFP-L3 được tìm thấy từ tế bào gan ác tính, là dạng chủ yếu được tìm thấy ở những bệnh nhân ung thư gan nguyên phát. AFP-L3 là chỉ số xét nghiệm máu phát hiện ung thư gan có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, có thể phát hiện được tế bào ung thư lên đến 90%. Tỉ lệ AFP-L3 chiếm 10% tổng số AFP, nếu tỉ lệ này trên 10% thì có nguy cơ mắc ung thư gan nguyên phát trong vòng 21 tháng.

2.3. Xét nghiệm DCP hay PIVKA II

DCP hay PIVKA II là một dạng bất thường được tìm thấy khi có sự thiếu hụt vitamin K của prothrombin. DCP cũng có thể được sản xuất bởi khối u gan và thường tăng lên khi có ung thư gan nguyên phát. Do đó, phương pháp xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan DCP giúp phát hiện sớm bệnh với độ đặc hiệu lên đến 85%.

Nồng độ DCP ở người bình thường khỏe mạnh là 0-7,5 ng/ml. Chỉ số xét nghiệm ung thư gan này tăng cao là dấu hiệu gợi ý bệnh. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy mức DCP tăng cao phản ánh tình trạng bệnh, kích thước khối u và sự xâm lấn xung quanh. Sau khi điều trị và cắt bỏ khối u, chỉ số DCP sẽ giảm nhanh chóng. Tuy nhiên, nếu phẫu thuật thất bại hoặc ung thư tái phát thì DCP sẽ tăng lên bất thường.

xét nghiệm ung thư gan
Xét nghiệm ung thư gan có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh

3. Lưu ý khi thực hiện các xét nghiệm ung thư gan

Không phải tất cả các xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan đều hữu ích và hầu hết đều có tác dụng không mong muốn, bao gồm:

  • Kết quả xét nghiệm âm tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể bình thường mặc dù có ung thư gan. Một người nhận được kết quả xét nghiệm âm tính giả (kết quả cho thấy không có ung thư trong khi thực tế là có) có thể trì hoãn việc điều trị ngay cả khi có các triệu chứng lâm sàng.
  • Kết quả xét nghiệm dương tính giả có thể xảy ra: Kết quả xét nghiệm sàng lọc có thể bất thường mặc dù không có ung thư. Kết quả xét nghiệm dương tính giả (kết quả cho thấy có ung thư trong khi thực tế không có) có thể gây lo lắng cho người bệnh.
  • Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư gan có thể gây ra các biến chứng. Kết quả sàng lọc bất thường có thể được theo dõi bằng sinh thiết gan để chẩn đoán. Sinh thiết gan có thể gây ra các biến chứng hiếm gặp nhưng nghiêm trọng như xuất huyết, khó thở, rò rỉ mật, có thể gây nhiễm trùng niêm mạc bụng, thủng tạng, lây lan của các tế bào ung thư dọc theo đường kim sinh thiết, …

Ung thư gan là một căn bệnh nguy hiểm và ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, bệnh thường được phát hiện ở giai đoạn muộn khi mà khối u đã lan rộng. Do đó, xét nghiệm ung thư gan để phát hiện sớm bệnh mang ý nghĩa quan trọng trong điều trị và tăng tỉ lệ sống sót cho người bệnh. Những người có yếu tố nguy cơ cao của ung thư gan hoặc có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào cần khám sức khỏe định kỳ và tầm soát ung thư để có biện pháp can thiệp kịp thời.

Nguồn: https://www.cancer.org/

Để đặt hẹn thăm khám và tư vấn tại phòng khám DripCare, Quý khách vui lòng bấm số 094 164 8888 hoặc đăng ký tư vấn theo mẫu
Bài viết của Bác sĩ Nguyễn Thị Thu Cúc xem thêm bài viết cùng tác giả
Bác sĩ Trịnh Hồng Trí

BS.Trịnh Hồng Trí

Drip Hydration Hồ Chí Minh - Cơ sở 200A Cao Thắng

Chi tiết Đăng ký tư vấn
xem thêm
Bệnh xơ gan có nguy hiểm không? Điều trị thế nào?

Bệnh xơ gan có nguy hiểm không? Điều trị thế nào?

Dấu hiệu cảnh báo viêm gan B và cách phòng ngừa hiệu quả

Dấu hiệu cảnh báo viêm gan B và cách phòng ngừa hiệu quả

Anti HBs trong xét nghiệm máu là gì?

Anti HBs trong xét nghiệm máu là gì?

Chỉ số HbsAg trong xét nghiệm máu là gì?

Chỉ số HbsAg trong xét nghiệm máu là gì?

Các xét nghiệm thực hiện đánh giá chức năng gan

Các xét nghiệm thực hiện đánh giá chức năng gan

731

Bài viết hữu ích?